(因地) Đối lại:
Quả địa. Đồng nghĩa:
Nhân vị. Chỉ cho các địa vi hoặc giai vị
đạt được trong quá trình từ khi
tu tập nhân hạnh đến
chứng quả vị.
Nhân địa có thể chia làm 2 loại: 1. Nói theo
quả vị Phật, thì từ
Đẳng giác trở xuống đều là
Nhân địa, như
câu Bồ tát Pháp tạng khi còn ở
nhân vị trong
Giáo hành tín chứng quyển 2, là nói theo
quả địa của
đức Phật A di đà. Vì
bồ tát Pháp tạng là
danh hiệu của
đức Phật A di đà khi còn ở
địa vị tu nhân (
nhân vị)trong
quá khứ. 2. Nói theo
Bồ tát từ
Sơ địa trở lên, thì các giai vị
Bồ tát trước
Thập địa đều là
nhân vị.
Tóm lại, giai vị đã chứng gọi giai vị chưa chứng là
Nhân địa. Như
kinh Lăng nghiêm quyển 5 (Đại 19, 128 trung) nói: Con
xưa kia ở nơi
nhân địa dùng
tâm niệm Phật mà vào
Vô sinh nhẫn. (xt.
Quả Địa).