(善知識) Phạm: Kalyàịamitra. Pàli:Kalyàịa-mitta. Hán âm:
Ca la mật, Ca lí dã nẵng mật đát la. Cũng gọi
Tri thức,
Thiện hữu,
Thân hữu,
Thắng hữu, Thiện
thân hữu. Bạn lành,
tức chỉ cho người
chính trực, có
đức hạnh, có
năng lực dẫn dắt người khác hướng về
chính đạo.
Trái lại, người bạn dắt dẫn ta
đi vào tà đạo thì gọi là
Ác hữu.
Cứ theo phẩm Thường đề trong
kinh Đại phẩm bát nhã quyển 27 thì người có khả năng nói các
pháp không,
vô tướng,
vô tác,
vô sinh, vô diệt và
Nhất thiết chủng trí, khiến người nghe
vui vẻ tin ưa, gọi là
Thiện tri thức. Phẩm
Nhập pháp giới trong
kinh Hoa nghiêm ghi rằng trong quá trình
cầu đạo,
đồng tử Thiện tài đã tham phỏng 55 vị
Thiện tri thức(thông thường nói chỉ có 53 vị
Thiện tri thức), tức trên từ chư Phật,
Bồ tát, dưới đến người, trời... bất luận
xuất hiện dưới
hình thức nào, hễ có
năng lực dắt dẫn
chúng sinh đi theo con đường bỏ ác,
tu thiện để bước vào
đạo Phật, thì đều có thể được gọi là
Thiện tri thức. Còn
Thích thị yếu lãm quyển thượng thì trích dẫn
luận Du già sư địa nêu lên 10 thứ
công đức của
Thiện tri thức là:
Điều phục,
tịch tĩnh, trừ hoặc, tăng đức,
dũng mãnh, kinh phú, giác chân, thiện thuyết, bi thâm và li thoái. Lại theo
Luật Tứ phần quyển 41 thì Thiện
thân hữu phải có đủ 7
điều kiện là: Cho được cái khó cho, làm được việc khó làm, nhẫn được điều khó nhẫn, đem việc kín bảo cho nhau biết, khuyên nhau không che giấu điều lỗi, gặp
khổ nạn không bỏ nhau và nghèo hèn không khinh nhau, gọi là
Thiện hữu thất sự(bảy việc của người bạn lành). Trong
kinh luận có nêu
các loại Thiện tri thức khác nhau,
cứ theo Ma ha chỉ quán quyển 4 hạ của ngài
Trí khải thì có 3 loại
Thiện tri thức dưới đây: 1.
Ngoại hộ: Giúp đỡ ở bên ngoài để bạn được
an ổn tu đạo. 2.
Đồng hành: Cùng nhau hành động, khích lệ lẫn nhau. 3. Giáo thụ: Nói pháp khéo léo. Theo
Câu xá luận tụng sớ quyển 29 của ngài
Viên huy thì người bạn cho pháp là Thượng
thân hữu, người cho của và pháp là Trung
thân hữu, còn người chỉ cho của không thôi thì là Hạ
thân hữu; trên đây gọi là
Tam hữu.
Hoa nghiêm kinh thám huyền kí quyển 18 cũng nêu ra 3 loại
Thiện tri thức là Nhận, Pháp và
Nhân pháp hợp biện.
Cứ theo phẩm Li
thế gian trong
kinh Hoa nghiêm quyển 36 (bản dịch cũ) thì có 10 loại
Thiện tri thức đó là: 1.
Thiện tri thức thường giúp đỡ bạn an trụ nơi tâm
bồ đề. 2.
Thiện tri thức có
năng lực khiến bạn
tu tập các căn lành. 3.
Thiện tri thức có
năng lực giúp bạn tu cácBa la mật một cách
rốt ráo. 4.
Thiện tri thức có
năng lực giúp bạn
phân biệt giảng nói tất cả pháp. 5.
Thiện tri thức có
năng lực giúp bạn an trụ và
thành thục tất cả
chúng sinh. 6.
Thiện tri thức có
năng lực giúp bạn có đủ
biện tài giải đáp được các
nghi vấn. 7.
Thiện tri thức có
năng lực giúp bạn không bám níu tất cả
sinh tử. 8.
Thiện tri thức có
năng lực giúp bạn tu hạnh
Bồ tát trong tất cả kiếp mà
tâm không chán mỏi. 9.
Thiện tri thức có
năng lực giúp bạn an trụ nơi hạnh
Phổ hiền. 10.
Thiện tri thức có
năng lực giúp bạn tiến sâu vào tất cả trí của Phật. [X.kinh
Tạp a hàm Q.27, 36, 45; kinh Tức vị tỉ khưu thuyết trong
Trung a hàm Q.10;
kinh Xà ni sa trong
Trường a hàm Q.5; phẩm
Thiện tri thức trong kinh
Tăng nhất a hàm Q.11;
kinh Thi a
la việt lục phương lễ;
kinh Đại bát niết bàn Q.23 (bản Nam); phẩm
Diệu trang nghiêm vương bản sự trong
kinh Pháp hoa Q.7; luận
Đại trí độ Q.71, 96]. (xt. TriThức).