Thư Viện Hoa Sen

Duy thức tông Đại thừa bách pháp - Chuyên đề I & II

20/10/20194:42 SA(Xem: 9866)
Duy thức tông Đại thừa bách pháp - Chuyên đề I & II

DUY THỨC TÔNG 
ĐẠI THỪA BÁCH PHÁP
mahāyāna-śatadharma
CHUYÊN ĐỀ I & II

blankhttps://youtu.be/ICKCd5fDZeY
https://youtu.be/gzrAlERYEfo


NGUỒN THAM DẪN: THÀNH DUY THỨC LUẬN

(Bản Việt, HT. Tuệ Sỹ dịch)

 Thích Phước Nguyên

TRÍCH YẾUGIẢI THÍCH

I. Tâm pháp (cittadharma)

1. Nhãn thức, cakṣur-vijñana: nhận thức mắt (thức con mắt)

2. Nhĩ thức, śrotra-vijñana: nhận thức tai

3. Tỉ thức, ghrāṇa-vijñana: nhận thức mũi.

4. Thiệt thức, jihvā-vijñāna: nhận thức lưỡi.

5. Thân thức, kāya-vijñana: nhận thức thân.

6. Ý thức, mano-vijñana: thức của ý (quy tắc tatpuruṣa)

7. Mạt-na thức, manas-vijñana: thức là ý, thức tức ý; kliṣṭa-manas: ý nhiễm ô.

8. A-lại-da thức, ālaya-vijñāna: căn bản thức, tàng thức, dị thục thức, nhất thiết chủng thức.

II. Tâm sở hữu pháp (caitasikadharma): các pháp hệ thuộc tâm.

A Biến hành (sarvatraga): đi khắp nơi, có mặt phổ biến.

9. Xúc, sparśa: xúc chạm, phát sinh bởi tập hợp căn-cảnh-thức.

10. Tác ý, manaskāra: sự vận dụng của tâm.

11. Thọ, vedanā: sự cảm thọ, cảm nghiệm tùy theo xúc.

12. Tưởng, saṃjñā: tập hợp khái niệm, ấn tượng.

13. Tư, cetanā: sự cố ý của tâm, ý chí.

B Biệt cảnh (viṣayasya): hạn định trong đối tượng cá biệt.

14. Dục, chanda: sự hy vọng mong cầu, sở y của tinh tấn.

15. Thắng Giải, adhimokṣa: sự xác quyết đối tượng.

16. Niệm, smṛti: sự ghi nhớ rõ ràng đối tượng (tâm minh ký tính)

17. Định, samādhi: tâm tập trung trên một điểm (tâm nhất cảnh tính, tâm nhất thú)

18. Tuệ, prajñāsự tư duy tuyển trạch, phân tích, thẩm sát

C Thiện (kuśala)

19. Tín, śraddha: sự tin nhận, bản chất là tịnh (trừng tịnh).

20. Tàm, hrīr: sự tự trọng, tôn trọng điều thiện.

21. Quý, apatrapā, sự sỉ diện, sợ hãi điều ác.

22. Vô tham, alobha: không tham đắm

23. Vô sân, adveṣa: không sân giận.

24. Vô si, amoha: không si ám.

25. Tinh tấn, vīrya: sự nỗ lực tích cực

26. Khinh an, praśrabdhi: tính linh hoạt dễ sử dụng

27. Bất phóng dật, apramāda: không buông tuồng,

28. Hành xả, upekṣā: trạng thái quân bình của tâm đối với sự sinh diệt các hành

29. Bất hại, ahiṃsā: không gia hại, sự đồng cảm (bi mẫn).

D Phiền não (kleśa)

30. Tham, raga: rañj: rajati: sự nhuộm màu, sự kích thích.

31. Sân, pratigha: prati-han: pratihanti, “nó tấn công, phòng ngự, chống đối”.

32. Si, mūḍhi: sự si ám, vô tri.

33. Mạn, māna: sự thổi phồng, lạm phát tự ngã.

34. Nghi, vicikitsā: hoài nghi, do dự.

35. Tà kiến, mithyā-dṛṣṭi: kiến giải sai lầm, thiên lệch.

E Tùy phiền não (upakleśa): phiền não phái sinh, cơ địa tiểu phiền não

36. Phẫn, krodha: thịnh nộ, phát lời mắng chửi, cáu giận, tức giận.

37. Hận, upanāha: oán thù.

38. Phú, mrakṣa: ngụy thiện, đạo đức giả, che dấu tội lỗi.

39. Não, pradāśa: sự đối nghịch, đối kháng.

40. Tật, īrṣyā: ganh tị, ghen ghét.

41. Xan, mātsarya: xan lận, keo kiệt, bủn xỉn.

42. Cuống, māya: lường gạt, khi cuống, huyễn ngụy, lừa dối, gian trá, mưu gian, lừa đảo.

43. Siễm, śāṭhya: siểm khúc, giả dối quanh co, thủ đoạn làm mà mắt, gây ảo giác.

44. Hại, vihiṃsā: bạo hành, gây thiệt hại, khủng bố, đe dọa.

45. Kiêu, mada, cuồng ngạo, thác loạn, kiêu dật.

46. Vô tàm, āhrīrkya: không tự trọng, không tôn trọng điều thiện.

47. Vô quí, anatrapāpya: không sỉ diện, không sợ hãi điều ác.

48. Trạo cử, uddhata: chỉ trạng thái bồn chồn, trạng thái bị kích động, bứt rứt, rối rắm, không an tĩnh, giao động.

49. Hôn trầm, styāna: tính chất không linh hoạt, sự đông cứng, trì trệ, trơ lì như đá, khó uốn nắn, khó sử dụng.

50. Bất tín, āśraddhya: không có sự tin nhận.

51. Giải đãi, kausīdya: lười nhác, không nỗ lực.

52. Phóng dật, pramāda: buông tuồng, lơ đễnh.

53. Thất niệm, muṣitā smṛti: không ghi nhớ đối tượng, niệm ô nhiễm.

54. Tán loạn, vikṣepa: tâm bị trôi nổi, phân tán, không tập trung

55. Bất chánh tri, saṃprajanyañ: nhận thức sai lầm, không biết rõ điều thiện, điều ác.

F Bất định (aniyata)

56. Hối, kaukṛtya, ố tác, truy hối về việc đã làm.

57. Thùy miên, middha: tính chất co rút, rút gọn của tâm, trạng thái mơ màng, dã dượi, diễn tả trạng thái lờ đờ, hoặc dửng dưng.

58. Tầm, vitarka: suy tầm, thô

59. Tứ, vicāra: bám sát theo đối tượng, tế

III. Sắc pháp (rūpadharma)

60. Nhãn, cakṣu

61. Nhĩ, śrota

62. Tỉ, ghrāṇa

63. Thiệt, jihvā

64. Thân, kāya

65. Sắc, rūpa

66. Thanh, śabha

67. Hương, gandha

68. Vị, rasa

69. Xúc, sparṣṭavya

70. Pháp xứ sở nhiếp sắc, dharmāyatana-paryāpannam...rūpam

(các đối tượng của thức):

cực lược sắc, abhisaṃkṣepika, cực nhỏ

cực huỳnh sắc, abhyavakāśika, cực xa

thọ sở dẫn sắc, samādānika, sinh khi thọ giới

định sở sinh trụ tại sắc, vaibhūtvika, do định sinh.

IV.- Tâm bất tương ưng hành pháp (cittaviprayukta-saṃskāradharma)

71. Đắc, prāpta: chất keo kết dính hai sự thể, hoạch và thành tựu.

72. Mạng căn, prāṇa: tuổi thọ

73. Chúng đồng phần, nikāyasabhāga: tính đồng loại.

74. Dị sinh pháp, visabhāga: dị sinh phần, tính không đồng loại

75. Vô tưởng định, asaṃjñāsamāpatti.

76. Diệt tận định, nirodhasamāpatti

77. Vô tưởng quả, asaṃjñika

78. Danh thân, nāmakāya

79. Cú thân, padakāya

80. Văn thân, vyañjaṇakāya

81. Sinh, jāti

82. Trụ, sthitī

83. Lão, jāra

84. Vô thường, anityā

85. Lưu chuyển, pravṛtti

86. Định dị, pratiniyama: hay định biệt, quy luật giới hạn cá biệt, hạn định cái này với cái khác.

87. Tương ưng, yoga

88. Thế tốc, jāva

89. Thứ đệ, anukrama

90. Phương, deśa

91. Thời, kāla: thời tính, thời gian.

92. Số, saṃkhyā: tính đếm.

93. Hòa hợp tính, sāmagrī: tính chất kết dính, cố kết như keo

94. Bất hòa hợp tính, a-sāmagrī: tính chất không kết dính.

V. Vô vi pháp (asaṃskṛtadharma)

95. Hư không, ākāśa: tính chất không cản ngạn của không gian.

96. Trạch diệt, pratisaṃkhyā-nirodha: diệt do tư trạch, do tư duy thẩm sát

97. Phi trạch diệt, apratisaṃkhyā-nirodha: diệt không do tư trạch.

98. Bất động diệt, āniñjya: diệt do bất động.

99. Tưởng thọ diệt, saṃjñā-vedayita-nirodha: diệt tưởng và thọ.

100. Chân như, tathatā: như như tính.

Phước Nguyên.

Tạo bài viết
04/02/2020(Xem: 15566)
12/08/2019(Xem: 10545)
free website cloud based tv menu online azimenu
Sau những ngày Miến Điện nghỉ Tết, nhóm thiện nguyện Ánh Sáng Từ Bi do Sư Cô Tn Như Hiếu điều hành đã tiếp tục dấn thân cứu trợ. Hôm nay 22. April 2025 chúng con xin tiếp tục tường trình hình ảnh cứu trợ động đất Myanmar đợt 5. Cũng như 4 đợt cứu trợ vừa qua, lần này chúng con cũng kết hợp cùng với chư vị Bhante, chư Tăng Ni VN tại Myanmar (Nhóm thiện nguyện Ánh Sáng Từ Bi, Quỹ Phụng Sự Tâm An, Quỹ Từ Tâm, nhóm Sư Cô Thích nữ Như Hiếu- Suriyavati) Xin tường trình Lộ trình đi cứu trợ miền động đất Myanmar.
Kính gửi : Chư tôn Hòa thượng Trưởng lão,Chư Hòa thượng,Chư Thượng tọa, Đại đức Tăng ni,Quý Phật tử trong vả ngoài nước : THÔNG BẠCH ĐẠI LỄ PHẬT ĐẢN PHẬT LỊCH 2569 của HĐGPTƯ Chánh thư ký Xử lý Thường vụ Viện Tăng Thống,Tỳ kheo Thích Đức Thắng
Khởi sự với lòng từ mong muốn đem nguồn nước của đức “Đại Bi” khơi nguồn nơi khô cằn sỏi đá và thiếu nguồn nước vào mùa khô ở Đăk Nông, từ ngày 19 tháng Giêng năm Ất Tỵ (19/2/2025) chúng con đã đi tiền trạm, khảo sát các trường học/ khu dân cư cần giếng nước sạch ở Đăk Nông. Sau khi tiến hành khảo sát đợt 1 vào ngày 19/2/2025 và đợt 2 vào ngày 17/3/2025, chúng con đã chọn lọc trong số các trường đã khảo sát và quyết định tặng 18 giếng nước/công trình lọc nước phèn/máy phát điện cho 20 trường học thuộc tỉnh Đăk Nông (có 4 trường trong cùng khuôn viên đất ở 2 địa điểm sẽ sử dụng chung công trình được tặng).