- Viết về kinh Pháp Cú Hán Tạng
- Bài tựa Kinh Pháp Cú
- Kinh Quán Chiếu Vô Thường
- Kinh Học Hỏi và Thực Tập
- Kinh Mở Rộng Tầm Hiểu Biết
- Kinh Bồi Đắp Niềm Tin
- Kinh Nghiêm Trì Giới Luật
- Kinh Thực Tập Quán Niệm
- Kinh Nuôi Lớn Tình Thương
- Kinh Thực Tập Ái Ngữ
- Kinh Đối Chiếu
- Kinh Tinh Chuyên
- Kinh Điều Phục Tâm Ý
- Kinh Hoa Hương
- Kinh Người Ngu Muội
- Kinh Bậc Minh Triết
- Kinh Vị La Hán
- Kinh Vượt Thắng
- Kinh Quả Báo
- Kinh Bất Hại
- Kinh Tuổi Già
- Kinh Thương Thân
- Kinh Thoát Tục
- Kinh Phật Bảo
- Kinh An Lạc
- Kinh Luyến Ái
- Kinh Chế Ngự Phẫn Nộ
- Kinh Thanh Lọc Tâm Ý
- Kinh Phụng Trì
- Kinh Con Đường
- Kinh Tuyết Trên Đỉnh Núi
- Kinh Địa Ngục
- Kinh Điều Phục Chính Mình
- Kinh Chiếc Lưới Ái Ân
- Kinh Lợi Dưỡng
- Kinh Người Xuất Sĩ
- Kinh Rong Chơi Trời Phương Ngoại
- Kinh Thoát Vòng Sinh Tử
- Kinh Đời Sống Đạo Lý
- Kinh Vị Phạm Chí
- Kinh Điềm Lành Lớn Nhất
Thích Nhất Hạnh Việt dịch
Thể kệ: Nguyên Định (chữ đậm)
Kinh Điều Phục Chính Mình
Là người tu phải như voi ra trận, không sợ trúng tên. Đã có chí nguyện và đức tin thì không còn e ngại những khó khăn trên con đường học đạo.
Tượng Dụ Phẩm Pháp Cú Kinh đệ tam thập nhất
象喻品法句經第三十一十有八章
Kinh Điều Phục Chính Mình
Dịch từ kinh Pháp Cú trong Hán tạng
Phẩm thứ 31
Phẩm này có 18 bài kệ. Tượng là con voi. Voi và ngựa là những loài có thể được huấn luyện để phục vụ cho con người. Có những con voi rất giỏi và có những con ngựa rất giỏi, có thể ra trận, có thể chiến thắng, có thể giúp con người làm được những gì con người không làm nổi. Bài kệ thứ nhất nói rằng, là người tu ta phải như voi ra trận, không sợ trúng tên. Đã có chí nguyện và đức tin thì không còn e ngại những khó khăn trên con đường học đạo. Bài kệ thứ hai dạy ta là muốn trở thành pháp khí thì phải đi qua một quá trình luyện tập, như những con voi đã được huấn luyện thành thục mới để cho vua cỡi lên. Bài thứ ba lại nói: những con voi con ngựa đã được điều phục ấy dù có hay có giỏi mấy cũng không so sánh được với cái hay cái giỏi của người điều phục được chính mình. Bài thứ 14 cho ta thấy rằng trong quá trình tu tập, ta chế tác được nhiều hạnh phúc để nuôi dưỡng ta. Bài thứ 17 dạy rằng chính nhờ cái hạnh phúc ấy mà hành giả thực tập thành công các thiền định. Tu thiền là hạnh phúc chứ không phải là khổ hạnh. Đó là ý chỉ của hai chữ thiền duyệt.
Bài kệ 1
Ngã như tượng đấu 我 如 象 鬪
Bất khủng trung tiễn 不 恐 中 箭
Thường dĩ thành tín 常 以 誠 信
Độ vô giới nhân 度 無 戒 人
Là người tu, ta phải như voi ra trận, không sợ súng tên. Phải biết sử dụng tâm thành và đức tin để độ cho được những người không biết hành trì giới luật.
Như voi ra trận
Không sợ súng tên
Sử dụng thành tín
Độ được những người
Không trì giới luật.
Bài kệ 2
Thí tượng điều chánh 譬 象 調 正
Khả trung vương thừa 可 中 王 乘
Điều vi tôn nhân 調 為 尊 人
Nãi thọ thành tín 乃 受 誠 信
Những con voi đã được huấn luyện thuần thục mới để cho vua cưỡi lên. Những ai có trải qua sự luyện tập mới thành được bậc tôn quý, mới trở nên đối tượng của tâm thành và đức tin.
Voi luyện thuần thục
Vua mới cưỡi lên;
Luyện tập thành công
Nên bậc tôn quý
Có đủ thành tín.
Bài kệ 3
Tuy vi thường điều 雖 為 常 調
Như bỉ tân trì 如 彼 新 馳
Diệc tối thiện tượng 亦 最 善 象
Bất như tự điều 不 如 自 調
Những con ngựa và những con voi kia tuy đã được huấn luyện thật hay, thật giỏi, nhưng những cái hay, cái giỏi ấy cũng không sánh được bằng cái hay, cái giỏi có được khi mình tự điều phục được chính mình.
Huấn luyện voi ngựa
Thật hay thật giỏi
Nhưng không sánh bằng
Tự điều phục mình.
Bài kệ 4
Bỉ bất năng thích 彼 不 能 適
Nhân sở bất chí 人 所 不 至
Duy tự điều giả 唯 自 調 者
Năng đáo điều phương 能 到 調 方
Những phương tiện chuyên chở kia dù có hay giỏi cách mấy cũng không đưa mình tới được nơi mình muốn tới. Chỉ khi nào mình tự điều phục được mình thì mình mới có thể tới được nơi ấy.
Voi ngựa dù giỏi
Cũng không đưa đến
Nơi mình muốn tới;
Chỉ tự điều phục
Mới có thể tới.
Bài kệ 5
Như tượng danh tài thủ 如 象 名 財 守
Mãnh hại nan cấm chế 猛 害 難 禁 制
Hệ bán bất dữ thực 繫 絆 不 與 食
Nhi do bạo dật tượng 而 猶 暴 逸 象
Con voi Dhanapalaka khi phát dục, trở nên hung hăng không thể kiềm chế, dù bị trói lại, dù bị bỏ đói.
Con voi phát dục
Trở nên hung hăng
Không thể kiềm chế
Dù bị trói lại
Dù bị bỏ đói.
Bài kệ 6
Một tại ác hành giả 沒 在 惡 行 者
Hằng dĩ tham tự hệ 恒 以 貪 自 繫
Kỳ tượng bất tri yếm 其 象 不 知 厭
Cố số nhập bào thai 故 數 入 胞 胎
Những kẻ tự đánh mất mình trong hành động xấu ác là do họ lấy sợi dây tham dục mà tự trói lấy mình, cũng như con voi hoang hung hăng không biết dừng lại, do đó cứ tiếp tục đi vào sinh tử.
Tự đánh mất mình
Hành động xấu xa
Vì lấy tham dục
Tự trói lấy mình
Như voi hung hăng
Không biết dừng lại
Đi vào sinh tử.
Bài kệ 7
Bản ý vi thuần hành 本 意 為 純 行
Cập thường hành sở an 及 常 行 所 安
Tất xả hàng phục kết 悉 捨 降 伏 結
Như câu chế tượng điều 如 鉤 制 象 調
Bản nguyện của ta là thực tập cho thuần thục, để có được sự an ổn bất cứ nơi nào ta tới, vì vậy ta phải buông bỏ tất cả những thói hư tật xấu, hàng phục các kết sử như người luyện voi sử dụng móc và xích để điều phục con voi.
Thực tập thuần thục
Để có an ổn
Nơi nào ta tới
Buông bỏ tất cả
Thói hư tật xấu
Hàng phục kiết sử
Như nài luyện voi
Dùng móc và xích
Điều phục con voi.
Bài kệ 8
Lạc đạo bất phóng dật 樂 道 不 放 逸
Năng thường tự hộ tâm 能 常 自 護 心
Thị vi bạt thân khổ 是 為 拔 身 苦
Như tượng xuất vu thao 如 象 出 于 塪
Có niềm vui trong đời sống tu tập, không phóng dật, thường xuyên bảo hộ tâm ý mình thì có thể nhổ được mọi gốc rễ của khổ đau bản thân, như con voi ra khỏi hố sình lầy.
Vui sống tu tập
Giữ không buông lung
Bảo hộ tâm ý
Nhổ gốc khổ đau
Như voi rời lầy.
Bài kệ 9
Nhược đắc hiền năng bạn 若 得 賢 能 伴
Câu hành hành thiện hãn 俱 行 行 善 悍
Năng phục chư sở văn 能 伏 諸 所 聞
Chí đáo bất thất ý 至 到 不 失 意
Nếu may mắn có được một bậc hiền nhân làm bạn thì hãy cùng với người ấy dũng mãnh đi trên con đường hành trì tốt đẹp, để có thể nắm vững được tất cả những điều mình có cơ duyên học hỏi và để tâm ý đạt tới được trạng thái không còn thất niệm.
Gặp được người hiền
Hãy cùng hành trì
Học hỏi điều hay
Đạt điều như ý.
Bài kệ 10
Bất đắc hiền năng bạn 不 得 賢 能 伴
Câu hành hành ác hãn 俱 行 行 惡 悍
Quảng đoạn vương ấp lý 廣 斷 王 邑 里
Ninh độc bất vi ác 寧 獨 不 為 惡
Nếu không đủ may mắn có được một bậc hiền nhân làm bạn thì không nên làm bạn với kẻ xấu để sự hành trì càng lúc càng trở nên tồi tệ. Thà rằng ở một mình để đừng đi vào con đường xấu, như một ông vua mất nước cần bỏ thành trì của mình mà ra đi.
Không gặp người hiền
Đừng theo kẻ xấu
Hành trì tồi tệ;
Thà rằng một mình
Như vua mất nước
Bỏ thành mà đi.
Bài kệ 11
Ninh độc hành vi thiện 寧 獨 行 為 善
Bất dữ ngu vi lữ 不 與 愚 為 侶
Độc nhi bất vi ác 獨 而 不 為 惡
Như tượng kinh tự hộ 如 象 驚 自 護
Thà sống một mình để có thể tiếp tục đi trên con đường lành hơn là có bạn đồng hành không tốt, như con voi trong cơn nguy biến biết sống một mình trong rừng để tự bảo hộ lấy mình.
Thà sống một mình
Đi tiếp đường lành
Hơn bạn kẻ xấu
Như voi gặp nạn
Sống riêng một mình.
Bài kệ 12
Sanh nhi hữu lợi an 生 而 有 利 安
Bạn nhuyễn hòa vi an 伴 軟 和 為 安
Mạng tận vi phước an 命 盡 為 福 安
Chúng ác bất phạm an 眾 惡 不 犯 安
Sống có ích cho đời là hạnh phúc, có bạn hiền là hạnh phúc, được làm chuyện phúc thiện cho đến cuối đời là hạnh phúc, không bao giờ bị buộc phải làm chuyện ác đức là hạnh phúc.
Sống ích cho đời
Có được bạn hiền
Làm chuyện phúc thiện
Không làm điều ác
Hạnh phúc lắm thay.
Bài kệ 13
Nhân gia hữu mẫu lạc 人 家 有 母 樂
Hữu phụ tư diệc lạc 有 父 斯 亦 樂
Thế hữu sa môn lạc 世 有 沙 門 樂
Thiên hạ hữu đạo lạc 天 下 有 道 樂
Được chăm sóc mẹ là hạnh phúc, được phục vụ cho cha là hạnh phúc, được cúng dường cho các bậc sa môn là hạnh phúc, được chia sẻ sự thực tập đạo lý giải thoát với người trong xã hội là hạnh phúc.
Chăm sóc cha me
Cúng dường sa môn
Chia sẻ đạo lý
Hạnh phúc lắm thay.
Bài kệ 14
Trì giới chung lão an 持 戒 終 老 安
Tín chánh sở chánh thiện 信 正 所 正 善
Trí tuệ tối an thân 智 慧 最 安 身
Bất phạm ác tối an 不 犯 惡 最 安
Được hành trì giới luật suốt đời là hạnh phúc, được có niềm tin và đi trên con đường chánh là hạnh phúc, đạt được trí tuệ để sống an ổn là hạnh phúc, không bị ép buộc phải làm điều tàn ác là hạnh phúc.
Trì giới suốt đời
Được có niềm tin
Đi đường chánh đạo
Trí tuệ an ổn
Không làm diều ác
Hạnh phúc lắm thay.
Bài kệ 15
Như mã điều nhuyễn 如 馬 調 軟
Tùy ý sở như 隨 意 所 如
Tín giới tinh tấn 信 戒 精 進
Định pháp yếu cụ 定 法 要 具
Như con ngựa đã được điều phục thuần thục, biết ý của chủ, người hành giả có đủ các pháp như niềm tin, giới luật, tinh tiến và thiền định.
Như ngựa thuần thục
Biết ý của chủ
Người tu có đủ
Niềm tin, giới luật
Tinh tiến, thiền định.
Bài kệ 16
Minh hạnh thành lập 明 行 成 立
Nhẫn hòa ý định 忍 和 意 定
Thị đoạn chư khổ 是 斷 諸 苦
Tùy ý sở như 隨 意 所 如
Đã có đủ cái hiểu, cái hành, cái kiên nhẫn, cái an hòa và cái định tâm thì hành giả sẽ đoạn diệt được mọi khổ đau và thảnh thơi tùy ý rong chơi.
Có đủ hiểu, hành
Kiên nhẫn an định
Đoạn diệt khổ đau
Thảnh thơi rong chơi.
Bài kệ 17
Tùng thị vãng định 從 是 往 定
Như mã điều ngự 如 馬 調 御
Đoạn khuể vô lậu 斷 恚 無 漏
Thị thọ thiên lạc 是 受 天 樂
Nhờ hạnh phúc đó mà hành giả đi tới và thành tựu được các thiền định, như con ngựa đã thuần, diệt trừ được sân hận, đạt tới vô lậu và hưởng thụ được niềm vui của các cõi trời.
Nhờ hạnh phúc đó
Hành giả đi tới
Thành tựu thiền định
Như ngựa đã thuần
Diệt trừ sân hận
Đạt tới vô lậu
Hưởng thụ niềm vui
Của các cõi trời.
Bài kệ 18
Bất tự phóng tứ 不 自 放 恣
Tùng thị đa ngụ 從 是 多 寤
Luy mã bỉ lương 羸 馬 比 良
Khí ác vi hiền 棄 惡 為 賢
Nhờ không lười biếng mà hành giả đạt được giác ngộ, như con ngựa giỏi, lìa bỏ được phiền não, trở nên bậc hiền nhân.
Nhờ không lười biếng
Hành giả giác ngộ
Như con ngựa giỏi
Lìa bỏ phiền não
Trở nên hiền nhân.