- Lời Người Dịch
- Tựa Của Tác Giả
- Mục Lục
- Công Án 01-14
- Công Án 15-29
- Công Án 30-44
- Công Án 45-59
- Công Án 60-74
- Công Án 75-89
- Công Án 90-100
- Tưởng Niệm Thiên Khi Như Huyễn
- Vài Nét Tiểu Sử
- Thiên Khi Như Huyễn Nói Về Thiền Đường Của Mình
- Phụ Luc I: Tham Đồng Khế - Thạch Đầu Hy Thiên
- Phụ Lục Ii: Tín Tâm Minh - Tam Tổ Tăng Xán
- Phụ Lục Iii: Bản Đối Chiếu Các Tên Việt-hoa-nhật
ĐỖ ĐÌNH ĐỒNG dịch
TIẾNG SÁO THÉP
(100 CÔNG ÁN THIỀN)
Phụ Lục II:
Tín Tâm Minh
Tam Tổ Tăng Xán
1.Chí đạo vô nan Đạo lớn chẳng khó
Duy hiềm giản trạch Chỉ hiềm lựa chọn
Đản mạc tắng ái Chẳng khởi ghét yêu
Đỗng nhiên minh bạch Tự nhiên sáng rõ.
2.Hào li hữu sai Sai lạc đường tơ
Thiên điạ huyền cách Đất trời xa cách
Dục đắc hiện tiền Muốn thấy trước mắt
Mạc tồn thuận nghịch Chớ nghĩ ngược xuôi.
3.Vi thuận tương tranh Thuận nghịch tranh nhau
Thị vi tâm bịnh Ấy là tâm bệnh
Bất thức huyền chỉ Chẳng biết mối huyền
Đồ lao niệm tịnh Nhọc công nghĩ tịnh.
4.Viên đồng thái hư Tròn đầy thái hư
Vô khiếm vô dư Không thiếu không dư
Lương do thủ xả Bởi do giữ bỏ
Sở dĩ bất như Nên chẳng được như .
5.Mạc trục hữu duyên Ngoài, chớ theo duyên
Vật trụ không nhẫn Trong, chẳng giữ không
Nhứt chủng bình hoài Một lòng bình thản
Dẫn nhiên tự tận Tự nhiên dứt bặt.
6.Chỉ động qui tịnh Ngăn động cầu tịnh
Chỉ cánh di động Hết ngăn động thêm
Duy trệ lưỡng biên Chỉ trệ hai bên
Ninh tri nhứt chủng Đâu biết một mối.
7.Nhứt chủng bất thông Một mối chẳng thông
Lưỡng xứ thất công Hai bên mất công
Khiển hữu một hữu Đuổi có mất có
Tùng không bối không Theo không phụ không.
8.Đa ngôn đa lự Nói nhiều nghĩ nhiều
Chuyển bất tương ưng Càng chẳng tương ưng
Tuyệt ngôn tuyệt lự Dứt nói dứt nghĩ
Vô xứ bất thông Chỗ nào chẳng thông.
9.Qui căn đắc chỉ Về gốc được mối
Tùy chiếu thất tông Theo ngọn mất tông
Tu du phản chiếu Phút giây soi lại
Thắng khước tiền không Vượt liền cảnh không.
10.Tiền không thiên diễn Cảnh không chuyển biến
Giai do vọng kiến Đều do vọng thấy
Bất dụng cầu chơn Chẳng cần cầu chơn
Duy tu tức kiến Chỉ cần dứt thấy.
11.Nhị kiến bất trụ Chẳng giữ thấy hai
Thận vật truy tầm Cẩn thận chớ tìm
Tài hữu thị phi Vừa vướng phải trái
Phấn nhiên thất tâm Tâm kia cháy mất.
12.Nhị do nhứt hữu Hai do một có
Nhất diệc mạc thủ Một cũng chẳng giữ
Nhất tâm bất sanh Một tâm chẳng sanh
Vạn pháp vô cữu Vạn pháp không lỗi.
13.Vô cữu vô pháp Không lỗi không pháp
Bất sanh bất tâm Chẳng sanh chẳng tâm
Năng tùy cảnh diệt Tâm theo cảnh diệt
Cảnh trục năng trầm Cảnh theo tâm chìm.
14.Cảnh do năng cảnh Cảnh do tâm khởi
Năng do cảnh năng Tâm do cảnh duyên
Dục tri lưỡng đoạn Muốn dứt hai bên
Nguyên thị nhất không Một không đích thị.
15.Nhất không đồng lưỡng Một không đồng hai
Tề hàm vạn tượng Bao hàm vạn tượng
Bất kiến tinh thô Chẳng thấy đục trong
Ninh hữu thiên đảng Có gì sai lạc.
16.Đại đạo thể khoan Đạo lớn thể khoan
Vô dị vô nan Không dễ không khó
Tiểu kiến hồ nghi Hiểu cạn nghi hoài
Chuyển khấp chuyển trì Nhùng nhằng chẳng quyết.
17.Chấp chi thất độ Chấp giữ thiên lệch
Thâm nhập tà lộ Vào sâu đường tà
Phóng chi tự nhiên Buông xả tự nhiên
Thể vô khứ trụ Thể không đi ở.
18.Nhậm tánh hiệp đạo Thuận tánh hợp đạo
Tiêu dao tuyệt não Dạo chơi thoải mái
Hệ niệm quai chơn Nghĩ nhiều thêm quấy
Hôn trầm bất hảo Mê chìm chẳng tốt.
19.Bất hảo lao thần Chẳng tốt lao thần
Hà dụng sơ thân Làm gì sơ thân
Dục thú nhất thừa Muốn vào nhất thừa
Vật ố lục trần Sáu trần chớ ghét.
20.Bất hảo lao thần Chẳng tố tlao thần
Hà dụng sơ thân Làm gì sơ thân
Dục thú nhất thừa Muốn vào nhất thừa
Vật ố lục trần Sáu trần chớ ghét.
21.Lục trần bất ố Sáu trần chẳng ghét
Hoàn đồng chánh giác Tức đồng chánh giác
Trí giả vô vi Kẻ trí vô vi
Ngu nhơn tự phược Người ngu tự buộc.
22.Pháp vô dị pháp Pháp không khác pháp
Vọng tự ái trước Lầm do vướng ái
Tương tâm dụng tâm Dùng tâm bắt tâm
Khởi phi đại thác Phải chăng sai lớn.
23.Mê sanh tịnh loạn Mê thấy tịnh loạn
Ngộ vô hảo ác Ngộ không xấu tốt
Nhứt thiết nhị biên Tất cả hai bên
Vọng tự châm chước Do vọng châm chước.
24.Mộng huyễn không hoa Hoa mộng hư không
Hà lao bả tróc Nhọc công nắm bắt
Đắc thất thị phi Được mất phải trái
Nhứt thời phóng khước Một lần buông sạch.
25.Nhãn nhược bất thùy Mắt nếu không ngủ
Chư mộng tự trừ Mộng tự tiêu trừ
Tâm nhược bất dị Tâm nếu chẳng khác
Vạn pháp nhất như Vạn pháp như một.
26.Nhất như thể huyền Nhất như thể huyền
Ngột nhĩ vọng duyên Vắng bặt vọng duyên
Vạn pháp tề quán Vạn pháp đồng quán
Qui phục tự nhiên Trở lại tự nhiên.
27.Dẫn kỳ sở dĩ Đồng quán cho nên
Bất khả phương tỉ So sánh chẳng còn
Chỉ động vô động Dừng động không động
Động chỉ vô chỉ Động dừng không dừng.
28.Lưỡng ký bất thành Hai đã chẳng được
Nhất hà hữu nhĩ Giữ một làm gì
Cứu cánh cùng cực Rốt ráo cùng cực
Bất tồn quĩ tắc Kuôn thước còn chi
29.Khế tâm bình đẳng Hợp tâm bình đẳng
Sở tác câu tức Tạo tác cùng dừng
Hồ nghi tận tịnh Nghi hoặc chẳng còn
Chánh tín điều trực Lòng tin chánh trực.
30.Nhất thiết bất lưu Tất cả chẳng còn
Vô khả lý ức Không thể nhớ ghi
Hư minh tự chiếu Rỗng rang tự chiếu
Bất lao tâm lực Chẳng lao tâm lực.
31.Phi tư lượng xứ Trí chẳng thể suy
Thức tình nan trắc Tình thức khó dò
Chơn như pháp giới Pháp giới chơn như
Vô tha vô tự Không đây không đó
32.Yếu cấp tương ưng Cần nhất tương ưng
Duy ngôn bất nhị Chỉ nói chẳng hai
Bất nhị giai đồng Chẳng hai nên đồng
Vô bất bao dung Không gì chẳng chứa
33.Thập phương trí giả Kẻ trí mười phương
Giai nhập thử tông Đều vào tông đó
Tông phi xúc diên Tông chẳng dài ngắn
Nhứt niệm vạn niên Một niệm vạn năm
34.Vô tại bất tại Không còn chẳng còn
Thập phương mục tiền Mười phương trước mắt
Cực tiểu đồng đại Cực nhỏ đồng lớn
Vong tuyệt cảnh giới Quên sạch cảnh giới
35.Cực đại đồng tiểu Cực lớn đồng nhỏ
Bất kiến biên biểu Chẳng thấy ngằn mé
Hữu tức thị vô Có tức là không
Vô tức thị hữu Không tức là có
36.Nhược bất như thử Ví chẳng như vậy
Tất bất tu thủ Chớ nên chần chờ
Nhất tức nhất thiết Một tức tất cả
Nhất thiết tức nhất Tất cả tức một.
37.Đãn năng như thị Nếu được như vậy
Hà lự bất tất Lo gì chẳng xong
Tín tâm bất nhị Tin Tâm chẳng hai
Bất nhị tín tâm Chẳng hai Tin Tâm.
38.Ngôn ngữ đạo đoạn Lời nói dứt đạo
Phi cổ lai kim Chẳng xưa nay mai.
*