TỪ ĐIỂN THIỀN TÔNG HÁN VIỆT
PL 2547 – 2004 THÔNG THIỀN – HÂN MẪN Biên dịch CHỨNG MINH Hòa thượng Thích Thanh Từ CỐ VẤN CÔNG TRÌNH Thượng tọa Thích Đắc Pháp Thượng tọa Thích Đắc Giác Đại đức Thích Phước Cẩn Cư sĩ Định Huệ Cư sĩ Lê Chí Hùng MỤC LỤC Lời đầu sách. Thể lệ chung. Chính văn Chỉ mục: Thuật ngữ Nhân danh Địa danh Tác phẩm Thư mục tham khảo Lược đồ sử II Trung Quốc Lược đồ sử II Việt Nam LỜI NÓI ĐẦU
Thiền tông – Căn cứ vào lịch sử hình thành và phát triển, bằng vào rất nhiều truyền thuyết sinh động và thiền ngữ kì dị tuyệt vời, cộng với ảnh hưởng dài lâu sâu sắc đối với văn hóa Đông phương, cùng sự xâm nhập không ngừng của nó vào nền văn hóa Tây phương hiện nay đã tạo thành một thế giới Thiền sâu xa và rộng lớn. Trong thế giới thiền ấy, có lúc như hoa đỏ liễu xanh (Hoa hồng liễu lục), mắt ngang mũi dọc (Tỵ thụ nhãn hoành) rất phổ thông, rất bình thường; đôi khi như tuyết trắng trong lửa (Hồng lô thượng nhất điểm tuyết) thật đặc biệt, thật lạ lùng khiến mọi người vừa sợ vừa ngờ. Thiền quả là cao xa khó hiểu nhưng lại gần gũi giản dị, vừa bình thường thực tế vừa siêu hình thần bí, khó nắm bắt, không thể nghĩ bàn, đầy ắp những câu đố khó hiểu. Song càng khó hiểu càng gợi cho người đọc, người nghe bao niềm say mê, bao nỗi thắc mắc…. Trong lần tái bản này, chúng tôi phiên dịch bổ sung gần năm trăm thuật ngữ và nay việc hiệu đính đã hoàn tất, chúng tôi xin trân trọng giới thiệu quyển Từ điển Thiền tông Hán Việt đến quý độc giả gần xa. Do tính phức tạp của thuật ngữ Thiền tông trong các tác phẩm chữ Hán về văn học Thiền, do điều kiện biên dịch và khả năng của dịch giả còn có hạn, Từ điển Thiền tông Hán Việt khó tránh khỏi những sơ suất này hay khác. Với lòng biết ơn sâu sắc, chúng tôi mong muốn quý độc giả cao minh chỉ giáo để sách này trong lần tái bản sau được hoàn chỉnh hơn.
Kính ghi
Hân Mẫn – Thông Thiền Kính ghi THỂ LỆ CHUNG I. NỘI DUNG: Sách này gồm khoảng 3.600 mục từ Thuật ngữ Thiền tông, bao gồm các loại: Các thiền lâm phương ngữ: Văn toản thiết ngưu, Bả kế đầu nha, khả trung … Các điển cố ngữ: Mạc-da kiếm, Một huyền cầm, Đạc lạc toản… Các tục ngữ: dữ ma, tác ma sinh. Các khẩu ngữ của Thiền sư: di, đốt, khứ, hả, dã, ni. Các thành ngữ của dân gian Trung Quốc được Thiền sư thường sử dụng: Tác tặc nhân tâm hư, Lưỡng thái nhất tái, Nhất bão vong bách cơ.. Các hành nghiệp ngữ (ngôn ngữ trong nghề): Hắc tất dũng, Ha Phật mạ Tổ, Mại tử miêu đầu, Pháp khí, Pháp hiệu, Điển tọa, Tạng chủ, Thái đầu, Tổ ấn trùng quang… II. CÁCH TRÌNH BÀY: Các mục từ được xếp theo thứ tự mẫu tự tiếng Việt: A, Ă, Â, B, C, D, Đ, E, Ê, G, H, I, K, L, M, N, O, Ô, Ơ, P, Q, R, S, T, U, Ư, V, X, Y. Dấu giọng theo bộ ký tự tiếng Việt: Ngang, sắc, huyền, hỏi, ngã, nặng. Mỗi một mục từ được trình bày như sau: Tên mục từ bằng âm Hán Việt, kèm chữ Hán phồn thể. Còn gọi: Tức là các từ đồng nghĩa. Phần định nghĩa Phần giải thích Phần thí dụ Theo: Liệt kê tài liệu tham khảo dẫn chứng (Phần lớn các mục từ không nêu phần này là căn cứ vào Thiền Tông Từ Điển của nhóm Viên Tân). Xem: Mời xem các mục từ có liên quan. III. KÝ HIỆU: BNL: Bích Nham Lục ĐSNL: Động Sơn Ngữ Lục » «: Phần thí dụ trích dẫn bằng chữ Hán. (): Lời bình của các Thiền sư xen kẽ trong các đoạn văn được trích dẫn. (…): Lược bỏ khoảng giữa. » «: Phần Việt dịch các đoạn văn được trích dẫn. Thí dụ: NHẤT CÚ ĐẠO TẬN 一 句 道 盡 Chỉ cần dùng một câu mà thông suốt được cốt tủy của Phật pháp. Tắc 76, BNL ghi: »福 云。 施 者 受 者 二 俱 瞎 漢 (據 令 而 行。 一 句 道 盡。 罕 遇 其 人)。 – Bảo Phúc nói: Người cho, người nhận cả hai đều mù (Theo mệnh lệnh mà thi hành, chỉ cần nghe một câu mà thông suốt cốt tủy Phật pháp, ít gặp được người như thế)«. Trong một thuật ngữ của Thiền sư dùng thường có 2 nghĩa: Nghĩa đen, tức nghĩa bình thường của thành ngữ mà mọi người dân Trung Quốc đều có thể hiểu. Nghĩa bóng, tức là nghĩa hợp với ý của Thiền sư muốn nói. Tùy trường hợp, trong phần Việt dịch của phần trích dẫn, chúng tôi có khi dùng nghĩa bóng để phù hợp với văn cảnh. Thí dụ: 1. Nghĩa đen: DŨNG ĐỂ THOÁT 桶 底 脫 Cái thùng bị lủng đáy. (Nghĩa đen) Thiền tông mượn từ này để chỉ cho trạng thái không còn mảy may nghi hoặc, không lưu lại bất cứ vật nào trong tâm. (Nghĩa bóng) Tắc 22, BNL ghi: »後 到 德 山。 問 從 上 宗 乘 中 事。 學 人 還 有 分 也 無。 山 打 一 棒。 道 什 麼。 我 當 時 如 桶 底 脫 相 似。 – Về sau, tôi đến Đức Sơn hỏi: Việc trong Tông thừa xưa kia, người học có phần chăng? Sơn đánh cho một gậy, bảo: Nói cái gì? Lúc ấy tôi như thùng lủng đáy«. 2. Nghĩa bóng: BÁT THẢO CHIÊM PHONG 撥 草 瞻 風 Vạch cỏ đón gió. (Nghĩa đen) Thiền tông mượn từ này để chỉ cho việc đoạn trừ vọng tưởng, tham cứu đến chỗ huyền diệu. (Nghĩa bóng) ĐSNL ghi: »此 去 澧 陵 攸 縣、 石 室 相 連、 有 雲 巖 道 人。 若 能 撥 草 瞻 風、 必 爲 子 之 所 重。 – Ngươi đi đến Lễ Lăng ở huyện Du, nơi các thất đá liền nhau có một đạo nhân tên Vân Nham. Nếu người trừ được vọng tưởng, tham cứu đến chỗ huyền diệu, chắc chắn sẽ được y ta quý trọng.« Ngoài ra, các thuật ngữ Hán Việt đồng nghĩa được giải thích qua một thuật ngữ mà soạn giả cho là tiêu biểu nhất, sẽ được xếp trong phần còn gọi. Thí dụ: THÂN TÂM NHẤT NHƯ 身 心 一 如 Còn gọi: Sắc tâm bất nhị, Tính tướng bất nhị. IV. VIẾT TẮT: Tên tác phẩm: CĐTĐL: Cảnh Đức Truyền Đăng lục CTTNL: Cổ Tôn Túc ngữ lục DTNL: Duy Tắc ngữ lục ĐSNL: Động Sơn Ngữ Lục ĐQMT: Đại Quang Minh Tạng GTPĐL: Gia Thái Phổ Đăng lục HĐNL: Hư Đường ngữ lục HSLNMDT: Hám Sơn Lão Nhân Mộng Du tập KTTQTĐL: Kiến Trung Tịnh Quốc tục đăng lục LĐHY: Liên Đăng Hội Yếu MANL: Mật Am ngữ lục MBTL: Minh Bản Tạp lục MGNL: Minh Giác ngữ lục NĐHN: Ngũ Đăng Hội Nguyên NGCTT: Ngũ Gia Chính Tông Tán NHQL: Nguyên Hiền quảng lục NLNL: Nguyên Lai ngữ lục NTNL: Như Tịnh ngữ lục PDNL: Pháp Diễn ngữ lục PDgNL: Phần Dương ngữ lục PKNL: Phạm Kỳ ngữ lục PQĐTĐ: Phật Quang Đại Từ Điển TBCTT: Tăng Bảo Chính Tục truyện TLTBT: Thiền Lâm Tăng Bảo truyện. ThQST: Thiền Quan Sách Tiến TUTA: Thiền Uyển Tập Anh TĐT: Tổ Đường tập TCTT: Tống Cao Tăng truyện TTĐL: Tục Truyền Đăng lục ThMMBTSTL: Thiên Mục Minh Bản Thiền sư tạp lục Chữ viết tắt: k. ng.: khẩu ngữ X.: xem. |