- Phẩm 1 Vô Thường
- Phẩm 2 Khuyến Học
- Phẩm 3 Nghe Nhiều
- Phẩm 4 Dốc Lòng Tin
- Phẩm 5 Giữ Giới Cẩn Thận
- Phẩm 6 Quán Niệm
- Phẩm 7 Nhân Từ
- Phẩm 8 Nói Năng
- Phẩm 9 Song Yếu
- Phẩm 10 Phóng Dật
- Phẩm 11 Tâm Ý
- Phẩm 12 Hương Hoa
- Phẩm 13 Ngu Tối
- Phẩm 14 Minh Triết
- Phẩm 15 A La Hán
- Phẩm 16 Một và Nhiều
- Phẩm 17 Làm Ác
- Phẩm 18 Dao Gậy
- Phẩm 19 Già Suy
- Phẩm 20 Yêu Bản Thân
- Phẩm 21 Thế Tục
- Phẩm 22 Đức Phật
- Phẩm 23 An Ninh
- Phẩm 24 An Vui
- Phẩm 25 Tức Giận
- Phẩm 26 Trần Cấu
- Phẩm 27 Phụng Trì
- Phẩm 28 Con Đường Giải Thoát
- Phẩm 29 Quảng Diễn
- Phẩm 30 Địa Ngục
- Phẩm 31 Ví Dụ Con Voi
- Phẩm 32 Ái Dục
- Phẩm 33 Lợi Dưỡng
- Phẩm 34 Sa Môn
- Phẩm 35 Phạm Chí
- Phẩm 36 Niết Bàn
- Phẩm 37 Sinh Tử
- Phẩm 38 Nếp Sống Đạo
- Phẩm 39 Điều Lành
- Nguyên văn kinh chữ Hán
KINH PHÁP CÚ BẮC TRUYỀN
QUYỂN HẠ
(gồm 18 phẩm, từ phẩm 22 đến phẩm 39 | 402 bài kệ)
Việt dịch: Thích Nguyên Hùng
Phẩm 25
TỨC GIẬN[1]
[568a] Phẩm này có tên chữ Hán là Phẫn nộ, gồm 26 bài kệ. Nội dung nói về: thấy tai hại sân hận, hãy khoan dung nhân từ; trời hộ vệ, người thương.
405.
Tức giận không thấy pháp
Tức giận không biết đạo
Ai trừ được tức giận
Phước lạc thường theo thân.
406.
Tham dục không thấy pháp
Ngu si chuốc luỵ phiền
Tham sân si diệt hết
Phước đức lớn vô biên.
407.
Ai kềm được cơn giận
Như hãm xe lao nhanh
Là người đánh xe rành
Khéo bỏ tối vào sáng.
408.
Nhẫn nhục thắng sân hận
Hiền thiện thắng hung tàn
Bố thí thắng xan tham
Chân thật thắng hư dối.
409.
Tâm không giận, không dối
Không tham tranh với đời
Được ba việc ấy rồi
Chết sanh về thiên giới.
410.
Ai khéo giữ thân mình
Tâm từ, không sát hại
Chết sinh về thiên giới
Đến đó, hết bi ai.
411.
Tâm ý thường tỉnh giác
Siêng tu học ngày đêm
Lậu hết, tâm giải thoát
Là đến được niết-bàn.
412.
Người ta ưa chỉ trích
Vốn là lẽ trong đời
Đã chê kẻ lắm lời
Lại khinh người ít nói
Ghét luôn người hòa nhã
Thiên hạ chẳng chừa ai.
413.
Phàm phu còn ham muốn
Chẳng điều phục tâm mình
Bởi lợi danh trói buộc
Nên khen chê nảy sinh.
414.
Người minh triết mở lời
Ngợi khen bậc hiền thiện
Người trí tuệ giữ giới
Không nói lời thị phi.
415.
Chớ buông lời phỉ báng
Bậc La-hán chơn thường
Vì Đế Thích, Phạm vương
Và cõi Người xưng tụng.
416.
Thường cẩn trọng giữ thân
Để ngăn ngừa sân giận
Thân từ bỏ việc ác
Tiến tu đức hạnh lành.
417.
Cẩn trọng khi nói năng
Để ngăn ngừa sân giận
Từ bỏ lời nói ác
Thường tụng tập pháp lành.
418.
Cẩn trọng giữ tâm mình
Để ngăn ngừa sân giận
Từ bỏ tâm niệm ác
Chỉ tư duy niệm lành.
419.
Giữ khẩu nghiệp, bản thân
Thường chế phục tâm ý
Hành đạo bỏ tâm sân
Nhẫn nhục là bậc nhất.
420.
Diệt sân, lìa kiêu mạn
Dứt tham ái buộc ràng
Không vương vào danh sắc
Khổ hết trú niết-bàn.
421.
Hóa giải mọi sân giận
Chế ngự tính tham dâm
Trút bỏ mọi si ám
Người này luôn được an.
422.
Hết giận ngủ ngon giấc
Lòng thanh thản bình an
Giận hờn, gốc rễ độc
Người tu tâm dịu dàng
Lời hay được xưng tán
Đoạn dứt hết nguy nan.
423.
Cùng chí hướng, thân gần[2]
Mới hay toàn làm ác
Sau lại nổi tức giận
Lửa bức não thiêu thân.
424.
Ai không biết hổ thẹn
Phá giới, hay giận hờn
Bị giận hờn dẫn dắt
Như mùa vụ quay vòng.
425.
Có sức làm quân gia
Gầy hao chọn nhu hòa
Nhẫn nhục hơn tất cả
Nên thường hay nhẫn nhục.
426.
Bị mọi người phỉ nhổ
Có sức, hãy khiêm cung
Nhẫn nhục mạnh vô cùng
Nên thường hay nhẫn nhục.
427.
Người tranh giành với ta
Có ba điều đáng sợ[3]
Khi họ đầy sân nhuế
Phải diệt giận trong ta.
428.
Cả hai cùng thân cận
Ta khuyên nhủ người kia
Biết họ còn tức giận
Ta phải kiềm chế thân.
429.
Kẻ ngu dùng lời ác
Muốn hơn bậc thánh hiền
Ai muốn điều phục họ
Giữ im lặng mặc nhiên.
430.
Phàm những người xấu ác
Lấy giận trả oán hờn
Không lấy giận trả giận
Là người sáng suốt hơn..
[1] Tương đương Pāli, phẩm 17, Kodhavagga.
[2]Tham khảo : 志 同 道 合 之 人(本来)相 互 亲 近,(却)假 装 不 知 故 意 为 恶;後来分别之後留下愤恨,(余恨)之火燃烧自我烦恼不已 (https://site.douban.com)。Xem thêm Pháp cú Nhật ngữ : あしきなかまを もつゆえに , http://www.geocities.jp/higefuji2767/hokku-25.htm.
[3] Giữa ta và người kia có ba cái sợ lớn: hoặc mình, hoặc người kia, hoặc cả hai sẽ bị tổn thất bởi cái giận.