SỰ TÍCH ĐỨC PHẬT THÍCH CA
Soạn Giả: Minh Thiện – Diệu Xuân
(Phiên bản 2017, tu chính toàn bộ)
Đọc quyển Sự Tích Đức Phật Thích Ca này quý vị sẽ biết rõ về :
1 - Cuộc đời đức Phật,
2 - Giáo lý giác ngộ và giải thoát,
3 - Các pháp môn tu để đi đến giác ngộ và giải thoát.
Phần Phụ đính gồm có:
1- Các kỳ Kiết tập kinh điển,
2- Nội dung Tam tạng kinh điển,
3- Thập Đại đệ tử,
4- Ba mươi ba vị Tổ sư và ngài Huyền Trang,
5- Phật giáo truyền sang Tích Lan,
6- Bốn Động tâm và các Phật tích tại Ấn Độ,
7- Ba tông phái lớn trong Đạo Phật,
8- Ba mươi bảy pháp tu căn bản,
9- Sáu pháp tu của Bồ tát,
10- Bốn pháp tu của Đại Bồ tát,
11- Thứ lớp tu chứng trong đạo Phật,
12- Ba mươi mốt cõi luân hồi,
Bảng tra nhân danh tiếng Pāli,
Bảng tra từ ngữ Phật học thông dụng
Soạn-giả:
Minh Thiện Trần Hữu Danh
123 rue Pascal
92160 Antony, FRANCE
Email : danh.tranhuu@free.fr
Antony, 21/05/2017
Lời mở đầu
Trong bước đầu học Phật, chúng tôi thường gặp nhiều trở ngại lớn về vấn đề danh từ. Vì trong kinh sách tiếng Việt thường dùng lẫn lộn các chữ Việt, chữ Hán Việt, chữ Pāli, chữ Sanscrit, khi thì phiên âm, khi thì dịch nghĩa. Các nhân danh và địa danh[1] không được đồng nhứt. Về thời gian, nơi chốn và nhiều câu chuyện trong sự tích đức Phật cũng có nhiều thuyết khác nhau làm cho người học Phật khó ghi nhận được diễn tiến cuộc đời đức Phật. Do đó chúng tôi có phát nguyện sẽ cố gắngđóng góp phần nào để giúp người học Phật có được một tài liệu đầy đủ, chính xác, đáng tin cậy, dễ đọc, dễ hiểu, dễ nhớ và dễ tra cứu khi cần.
Qua các tài liệu nghiên cứu đáng tin cậy như quyển Đường Xưa Mây Trắng của Hòa Thượng Nhất Hạnh, quyển The Life of Buddha as Legend and History của Edward J. Thomas, quyển The Life of The Buddha According to The Ancient Texts and Monuments of India của A.Foucher, bộ Buddhist Legends 3 quyển của Eugene Watson Burlingame, quyển Geography of Early Buddhism của Bimala Churn Law, vân vân ... chúng tôi cố gắng chọn lựa, sắp xếp thành quyển Sự Tích Đức Phật Thích Ca này để giúp người học Phật thấy rõ diễn tiến cuộc đời gương mẫu và giáo lý cao thượng của Ngài, vừa thực tế vừa siêu phàm. Giáo lý cao thượng của đức Thế Tôn được đặt trở lại trong khung cảnh đời sống hằng ngày của Ngài bằng những lời lẽ đơn giản, dễ đọc, dễ hiểu, dễ nhớ và dễ thực hành.
Tuy nhiên để tránh mọi kiến chấp đúng/sai, có/không, thật/giả ... chúng tôi xin mạn phép nhắc lại lời Phật dạy về Pháp Tứ Ynhư sau : Muốn học hỏi giáo lý có kết quả tốt đẹp chúng ta nên y theo bốn điều này :
1- Y pháp bất y nhân : Nên nương theo sách vở hay lời chỉ dạy, không nên chấp nơi tác giả hay người nói.
2- Y nghĩa bất y ngữ : Nên nương theo nghĩa lý, không nên chấp vào lời nói hay văn tự.
3- Y trí bất y thức : Nên nương theo trí tuệ sáng suốt để tìm hiểu, không nên chấp trước vào kiến thức cá nhân của mình.
4- Y kinh liễu nghĩa, bất y kinh bất liễu nghĩa : Nên nương theo lời nói hay kinh sách chỉ thẳng Chân lý rốt ráo, không nên chấp vào các lời nói hay kinh sách dùng phương tiện để chỉ dạy theo trình độ người nghe.
Vậy, qua các câu chuyện có tính cách huyền bí, thần thoại, khó tin, quý vị không nên tin, cũng không nên chấp là có thật hay không có thật, quý vị nên tìm hiểu ý nghĩa hay đạo lý mà câu chuyện đó đề ra. Vì hầu hết những mẩu chuyện có tính cáchhuyền bí, thần thoại, khó tin về sự tích đức Phật đều do chính đức Phật, chư Tổ, chư Hòa Thượng hoặc các học giả đặt ra vì lợi ích của người hậu học như chúng ta. Thật là ngây thơ khờ dại nếu chúng ta nêu ra câu hỏi : Chuyện Ông Già Noel, chuyện Con Quạ và Con Chồn của La Fontaine, chuyện Lạc Long Quân lấy bà Âu Cơ sanh ra 100 trứng... là có thật hay không có thật ?
Ngoài ra, chúng ta cũng nên căn cứ vào Ba Pháp Ấn của đức Thế Tôn để biết giáo lý nào đúng là do ngài chỉ dạy hay không phải do ngài chỉ dạy. Ba Pháp Ấn đó là Vô Thường, Vô Ngã, Niết Bàn theo Phật giáo Nguyên thủy, hay Không, Vô Tướng, Vô Tác (Vô Nguyện) theo Phật giáo Đại thừa.
Chúng tôi mong rằng quyển Sự Tích Đức Phật Thích Ca này có thể mang đến cho quý vị độc giả một cái nhìn đầy đủ, đúng đắn về cuộc đời đức Phật và Giáo lý giác ngộ và giải thoát của ngài chỉ dạy.
Trong khi soạn thảo quyển Sự Tích Đức Phật Thích Ca này dĩ nhiên chúng tôi phải tra cứu các tài liệu hiện hành, nhiều khi phải trích dẫn nguyên văn, không dám sửa đổi, theo đúng tinh thần "Văn dĩ tải đạo, thuật nhi bất tác". Vì lợi ích chung của người học Phật, chúng tôi chân thành cầu xin quý vị tác giả các tài liệu tham cứu vui lòng thông cảm và tha thứ. Dù với sự cố gắng của chúng tôi, các tài liệu hiện nay về sự tích Đức Phật vẫn còn rất nhiều thiếu sót và sai lầm, chúng tôi rất mong các vị thức giả vui lòng chỉ bảo thêm để chúng tôi có thể đính chánh và bổ túc thêm vào kỳ tái bản tới.
Nam mô Bổn Sư Thích-Ca Mâu-Ni Phật.
Viết tại Antony, Pháp quốc, mùa thu năm 2004.
Minh-Thiện Trần-Hữu-Danh
T.B.: Trong kỳ tái bản năm 2009 sự tích và giáo lý của Đức Phật đã được kiểm chứng lại toàn bộ với Tạng Kinh và Tạng Luật của Phật Giáo Nguyên Thủy, và có ghi chú đầy đủ xuất xứ của mỗi câu chuyện. Từ cuối năm 2015 chúng tôi lại tu chính sách STĐPTC một lần nữa để tăng phần chính xác bằng cách tra cứu thêm các kinh điển Phật giáo, nhất là các nhân danh với các tiểu sử liên hệ theo “The Buddhist Dictionary of Pāli Proper Names” của “Pāli Text Society”; để tăng phần dễ hiểu bằng cách thêm phần chú thích, dùng từ ngữ đơn giản hơn, cấu trúc câu văn sáng sủa hơn; để tiện việc ghi nhớ và tra cứu khi cần bằng cách tóm lược ý chính mỗi kinh cho 34 kinh Trường Bộ và 152 kinh Trung Bộ là những kinh vô cùng quan trọng về sử liệu và giáo lý, bằng cách thêm “Bảng tra nhân danh tiếng Pāli”, và “Bảng tra từ ngữ Phật học thông dụng”. Công việc hoàn tất vào tháng 5 năm 2017. Minh-Thiện đã 80 tuổi, hy vọng quyển “Sự Tích Đức Phật Thích-Ca” hoàn chỉnh này có thể giúp người hậu học có được một tài liệu Phật học đầy đủ, đáng tin cậy, dễ đọc, dễ hiểu và dễ thực hành.
Minh-Thiện, 21/05/2017.
MỤC LỤC
Lời mở đầu. 4
MỤC LỤC.. 6
Bản đồ Phật tích. 16
Các đoàn truyền giáo của vua ASOKA.. 17
PHỤ HỆ THÁI TỬ SIDDHATTHA.. 18
MẪU HỆ THÁI TỬ SIDDHATTHA.. 19
Cách đọc chữ Pāli : 20
A- TIỀN THÂN ĐỨC PHẬT THÍCH CA MÂU NI. 21
1- Bồ tát Sumedha (Thiện Huệ) 21
2- Bồ tát Vessantāra (Hộ Minh) 22
B- ĐỨC PHẬT ĐẢN SANH.. 24
1- Lai lịch họ Gotama và bộ tộc Sākya. 24
2- Lúc mới sanh (năm -623) 26
3- Sau khi sanh. 29
C- THỜI GIAN LÀM THÁI TỬ.. 31
1- Thời thơ ấu. 31
Siddhattha dự lễ hạ điền. 31
Siddhattha học văn. 32
Siddhattha học võ. 33
Siddhattha cứu chim thiên nga. 33
2- Tuổi trưởng thành. 34
Siddhattha lập gia đình. 34
Thái tử Siddhattha nhớ đại nguyện. 38
Thái tử Siddhattha dạo chơi bốn cửa thành. 39
Thái tử Siddhattha xin phép xuất gia. 42
D- THỜI GIAN XUẤT GIA HỌC ĐẠO.. 44
1- Ra đi (năm -595) 44
2- Vị đạo sư thứ nhất : Ālāra Kālāma. 49
3- Vị đạo sư thứ nhì : Uddaka Rāmaputta. 52
4- Sáu năm tu khổ hạnh tại Uruvelā. 53
E- ĐỨC PHẬT THÀNH ĐẠO.. 57
1- Chọn lối tu trung đạo. 57
2- Đêm thành đạo (năm -589) 58
3- Tuần lễ đầu tiên sau khi thành đạo. 65
4- Tuần lễ thứ hai sau khi thành đạo. 67
5- Tuần lễ thứ ba sau khi thành đạo. 68
6- Tuần lễ thứ tư sau khi thành đạo. 68
7- Tuần lễ thứ năm sau khi thành đạo. 69
8- Tuần lễ thứ sáu sau khi thành đạo. 70
9- Tuần lễ thứ bảy sau khi thành đạo. 71
10- Hai thiện tín đầu tiên. 73
F- ĐỨC PHẬT THUYẾT PHÁP LẦN ĐẦU TIÊN.. 75
1- Lên đường đi Lộc Uyển. 75
2- Ông Kondañña và 4 người bạn xuất gia. 76
3- Đức Phật thuyết kinh Chuyển Pháp Luân (năm -589) 78
4- Đức Phật thuyết kinh Vô ngã tướng. 82
5- Ông Yasa và 4 người bạn xuất gia. 83
G- TỪ HẠ THỨ NHẤT ĐẾN HẠ THỨ 5. 85
1- Hạ thứ nhất tại Lộc Uyển (năm –589) 86
Năm mươi người bạn khác của ông Yasa xin xuất gia. 86
Phật trao sứ mệnh hoằng pháp cho các vị Tỳ kheo. 86
Ông Punna Mantānīputta và 29 người bạn xuất gia. 88
Ông Uruvelā Kassapa, 2 người em, và 1000 đệ tử xuất gia. 88
Đức Phật nói Kinh Lửa (Adittapariyāya Sutta) 95
2- Hạ thứ 2 tại Veluvana (năm -588) 96
Phật độ vua Bimbisāra. 96
Phật giảng năm giới của người cư sĩ 98
Phật kể chuyện cây bông sứ. 100
Vua Bimbisāra cúng dường ngự uyển Veluvana. 103
Hai ông Sāriputta, Moggallāna và 155 người bạn xuất gia. 103
Phật thành lập tinh xá đầu tiên Veluvana. 106
Kāludāyi thỉnh Phật về thăm vua Suddhodana. 108
Phật độ ông Dīghanakha. 109
Dư luận chống đối Phật tại Rājagaha. 112
Ambapālī gặp Phật 113
Phật về Kapilavatthu, ngụ tại vườn Nigrodha. 115
Nanda xuất gia. 121
Rāhula xuất gia. 122
Phật thuyết pháp lần thứ ba trong hoàng cung. 124
Phật đến thành phố Anupiya thuộc xứ Mallā. 125
Bhaddiya ngộ đạo. 128
Devadatta biểu diễn thần thông trước mặt Ajātasattu. 129
3 - Hạ thứ 3 tại Veluvana (năm -587) 130
Em bé cúng bánh bằng đất vào bát Phật 130
Bà la môn Akkosaka phỉ báng Phật 130
Ngoại đạo đào hầm lửa hại Phật 131
Mahā Kassapa (Ma ha Ca Diếp) xuất gia. 131
Phật độ ông Sudatta Anāthapindika (Cấp Cô Độc) 132
Sudatta và Sāriputta đi Sāvatthi 134
Sudatta mua vườn của thái tử Jeta. 135
Phật thọ trai tại vườn xoài của bà Ambapālī tại Vesālī 136
Phật thọ trai tại cung điện các Vương tử Licchavī 137
Sāriputta rước Phật đi Sāvatthi 138
Con chó giữ hũ vàng. 140
Phật dạy có bảy hạng vợ trên thế gian. 141
Phật dạy có thương là có khổ. 142
Phật độ vua Pasenadi 143
Phật cho người gánh phân tên Sunīta xuất gia. 145
Vua Pasenadi và Tỳ kheo Sunīta. 147
Phật đưa Tỳ kheo Nanda lên cung trời Đao Lợi 148
4- Hạ thứ 4 tại Veluvana (năm -586) 150
Dân chúng Vesālī cầu Phật đến trừ bệnh dịch tả. 150
5- Hạ thứ 5 tại Mahāvana, thuộc Vesālī (năm -585) 152
Tranh chấp giữa hai xứ Sākyā và Koliyā. 152
Vua Suddhodana băng hà (năm -585) 154
Hoàng hậu Pajāpatī Gotamī xin xuất gia. 155
Hoàng hậu Pajāpatī và 500 nương tử xuất gia tại Vesālī 156
Cuộc đời đau khổ của sư cô Uppalavannā. 161
H- TỪ HẠ THỨ 6 ĐẾN HẠ THỨ 20. 163
1- Hạ thứ 6 tại Jetavana (năm -584) 163
Phật độ bà Khemā ở Rājagaha. 163
Đại đức Pindola Bhāradvāja biểu diễn thần thông. 164
Đức Phật biểu diễn đại thần thông tại Sāvatthi 166
2- Hạ thứ 7 tại làng Sankassa (năm -583) 167
Đức Phật thuyết pháp tại cung trời Đao Lợi 168
Pho tượng Phật đầu tiên. 169
Làm sao trở thành Sakka, vua Trời Đao Lợi ?. 170
3- Hạ thứ 8 tại rừng Bhesakalāvana (năm -582) 171
Ngoại đạo dùng cô Cincā vu cáo Phật 171
Chuyện ông bà Nakula gọi Phật bằng con. 172
4- Hạ thứ 9 tại tinh xá Ghosita, Kosambī (năm -581) 173
Bà Māgandiyā, thứ hậu vua Udena, phỉ báng Phật 173
Nắm lá simsapā và Tỳ kheo Mālunkyāputta. 175
Tranh chấp giữa một vị kinh sư và một vị luật sư. 176
Đại đức Bhagu gặp Phật tại thành phố Bālaka. 179
Đại đức Anuruddha gặp Phật tại núi Pācīnavamsa. 179
5- Hạ thứ 10 trong rừng Rakkhita (năm -580) 181
Phật an cư một mình trong rừng Rakkhita. 181
Phật dạy xử sự đúng Chánh Pháp. 181
Thất Diệt Tránh Pháp (Sattadhikarana samatha) 184
Phật độ bà Abhirūpa Nandā. 186
6- Hạ thứ 11 tại Ekanala, gần Rājagaha (năm -579) 187
Chú bé chăn trâu Svastica xuất gia 187
Phật giảng kinh Chăn Trâu. 188
Phật dạy sa di Rāhula trì giới 191
Đi tu cũng là lao động và sản xuất 192
Phật dạy Rāhula giữ chánh niệm trong lúc đi khất thực. 193
Phật dạy Rāhula tu hạnh của tứ đại 194
Phật dạy Rāhula tu hạnh Từ Bi Hỷ Xả. 195
Phật dạy Rāhula quán vô thường. 195
Phật dạy Rāhula quán hơi thở. 196
7- Hạ thứ 12 tại Verañjā, xứ Kosalā (năm -578) 196
Nạn đói tại Verañjā. 197
Nên ban hành giới luật lúc nào ?. 199
8- Hạ thứ 13 tại thành phố Cālikā, xứ Koliyā (năm -577) 200
Phật dạy cách tập sống một mình nơi thanh vắng. 200
9- Hạ thứ 14 tại Jetavana (năm -576) 201
Nữ cư sĩ Visākhā cúng dường tinh xá Đông Viên. 201
Phật thuyết kinh Người Biết Sống Một Mình. 206
Đức Phật khen đại đức Sangāmaji 208
Phật dạy vua Pasenadi cách cúng dường tại tư gia. 209
Phật dạy đám trẻ nghịch cua về lòng từ bi 210
10- Hạ thứ 15 tại vườn Nigrodha, Kapilavatthu (năm -575) 211
Vua Suppabuddha bị đất nuốt 211
Rāhula đúng 20 tuổi, thọ Cụ túc giới 212
Phật dạy Rāhula quán 18 giới phân biệt 213
Phật dạy Rāhula quán 5 uẩn để trừ ngã chấp. 213
Rāhula được cúng dường tinh xá riêng. 214
11- Hạ thứ 16 tại thành phố Alavī (năm -574) 215
Phật độ quỷ dạ xoa Alavaka (quỷ Khoáng Dã) 215
12- Hạ thứ 17 tại Veluvana (năm -573) 217
Có ai muốn mua thi hài người đẹp Sirimā không ?. 217
13- Hạ thứ 18 tại tảng đá Cāliya, xứ Koliyā (năm -572) 218
Con gái người thợ dệt ngộ đạo. 218
14- Hạ thứ 19 tại Gijjhakūta (năm -571) 219
Phật truyền tâm ấn cho Mahā Kassapa (Niêm hoa vi tiếu) 220
Vị lương y Jīvaka. 221
Phước điền y (saṅghāṭi, áo tăng-già-lê) 221
15- Hạ thứ 20 tại Jetavana (năm -570) 222
Sudinna, cha của Hạt Giống. 222
Angulimāla xuất gia sau khi đã giết 999 người 224
Ānanda được chọn làm thị giả thường xuyên cho Phật 227
Đại đức Ahimsaka (Angulimāla) bị hành hung. 229
Đại đức Ahimsaka cứu giúp một sản phụ. 230
I- TỪ HẠ THỨ 21 ĐẾN HẠ THỨ 43. 231
1- Hạ thứ 21 tại Jetavana (năm -569) 231
Vua Pasenadi kết thân với vua Mahānāma. 231
Bà Kisā Gotamī tìm xin hột cải để cứu con. 232
Quán thân người như bong bóng nước. 233
2- Hạ thứ 22 tại Jetavana và Pubbārāma (năm -568) 234
Phật nói kinh Tứ Niệm Xứ (Satipatthāna sutta) 234
Cô Sundarī bị giết chôn tại Jetavana để vu cáo Phật 238
Đức Phật chăm sóc một khất sĩ mắc bệnh kiết 239
Các ni sư Mahā Pajāpatī, Khemā và Dhammadinnā. 240
Cuộc đời đau khổ của ni sư Patācārā. 241
Phật thuyết kinh Quán Niệm Hơi Thở (Ānāpāna sati) 244
Tự sát không phải là tự giải thoát 247
3- Hạ thứ 23 tại Jetavana (năm -567) 248
Giáo lý là ngón tay chỉ mặt trăng. 248
Giáo lý là chiếc bè đưa người sang sông. 248
Ngôn thuyết pháp và thân thuyết pháp. 249
Jīvaka hỏi Phật về ăn chay ăn mặn. 250
Sư cô Subhā gặp tên du đãng. 251
Phật nói kinh Phạm Võng (Brahmajāla sutta) 253
Lục sư ngoại đạo. 255
Upāli Gahapati xin xuất gia theo Phật 258
Thanh niên Bà-la-môn Sonadanda vấn đạo. 259
4- Hạ thứ 24 tại Jetavana (năm -566) 262
Cây Bồ-đề Ānanda ở tinh xá Jetavana. 262
Mười hai nhân duyên (Paticca samuppāda) 264
Phật cho phép ăn sau giờ ngọ và giữ thức ăn qua đêm trong lúc bệnh. 268
Thượng tọa Sāriputta bị vu cáo khinh khi một tu sĩ trẻ. 268
Phật dạy pháp Tứ Y (Catvari Pratisaranani) 271
Người tu sĩ như khúc gỗ trôi trên sông. 273
Phật giảng về Tám Điều Giác Ngộ của Bậc Đại Nhân. 275
Phật thăm khất sĩ Vakkali đang hấp hối 276
Phật dạy cách vượt qua các đau khổ. 278
Vô minh, hành, thức và danh sắc trong 12 nhân duyên. 279
Thế nào là Chánh Kiến ?. 281
Thế nào là Chánh Định ?. 281
Phật nói kinh Vu Lan Bồn (Ullambana sutta) 282
Người chết có hưởng được vật cúng tế không ?. 285
5- Hạ thứ 25 tại Jetavana (năm -565) 286
Punna Mantānīputta đi hoằng hóa tại xứ Sunāparanta. 286
Phật thuyết kinh Hải Bát Đức. 287
Những mầm móng chia rẽ không đáng ngại 290
Phật dạy Tam Pháp Ấn (Ti-lakkhaṇa) 291
Nên học giáo lý bằng tiếng mẹ đẻ. 292
6- Hạ thứ 26 tại Jetavana (năm -564) 293
Nên làm gì khi biết mình sắp chết ?. 293
Bốn người mù sờ voi 294
7- Hạ thứ 27 tại Jetavana (năm -563) 296
Thầy Vangīsa hộ trì sáu căn. 296
Các luận chấp và những câu hỏi siêu hình do đâu mà có. 299
8- Hạ thứ 28 tại Jetavana (năm -562) 300
Thượng tọa Ānanda và cô gái hạ tiện tên Prakriti 300
Phật nói kinh Thủ Lăng Nghiêm (Sūramgama sūtra) 306
9- Hạ thứ 29 tại Jetavana (năm -561) 310
Lòng từ bi của Phật đối với các khất sĩ còn non kém.. 310
Vị trời Rohitassa hỏi cách ra khỏi thế giới sinh tử. 312
10- Hạ thứ 30 tại Jetavana (năm -560) 313
Những câu hỏi không được Phật trả lời 313
Như Lai không từ đâu tới và cũng không đi về đâu cả. 314
11- Hạ thứ 31 tại Jetavana (năm -559) 316
Phật nói kinh Khởi Thế Nhân Bổn. 316
Phật giảng cách THÂM NHẬP Giáo Pháp. 322
Phật nói kinh Sư Tử Hống. 324
12- Hạ thứ 32 tại Jetavana (năm -558) 325
Phật nói kinh Kim Cang Bát Nhã Ba-la-mật 326
13- Hạ thứ 33, 34, 35 (năm -557/ -555) 327
Phật nói kinh Đại Bát Nhã Ba-la-mật 328
14- Hạ thứ 36 tại Jetavana (năm -554) 330
Bà Visākhā than khóc với Phật về một đứa cháu mới chết 330
Người tu phải biết lượng sức mình. 331
15- Hạ thứ 37 tại Veluvana (năm -553) 334
Devadatta xin thay Phật lãnh đạo giáo đoàn. 334
Devadatta lập giáo đoàn riêng tại Gayāsīsa. 337
Thái tử Ajātasattu soán ngôi vua. 340
Ajātasattu và Devadatta âm mưu ám sát Phật 341
Phật thuyết kinh Quán Vô Lượng Thọ. 342
Sāriputta và Moggallāna đến Gayāsīsa. 345
Devadatta lăn đá hại Phật 348
Như Lai chỉ nói những lời có ích lợi cho người nghe. 349
Devadatta thả voi say hại Phật 350
16- Hạ thứ 38 tại Jetavana (năm -552) 351
Phật thuyết kinh A Di Đà. 352
Nhờ Đức Tin có thể chứng Vô Sanh hay không ?. 353
Phật dạy cách xây dựng hạnh phúc. 354
Phật thăm cư sĩ Sudatta trên giường bệnh. 355
Phật dạy Singāla cách sống đạo đức để có hạnh phúc. 356
Phật dạy Bát Quan Trai giới 358
Sāriputta dạy Sudatta cách quán tưởng lúc hấp hối 359
Chiến tranh giữa hai xứ Magadha và Kosalā. 360
17- Hạ 39 tại Jetavana (năm -551) 362
18- Hạ 40 tại Jetavana (năm -550) 362
Phật chỉ cách chấn chỉnh tư-pháp và kinh-tế. 363
19- Hạ 41 tại Jetavana (năm -549) 363
20- Hạ 42 tại Veluvana (năm -548) 364
Phật nói kinh Diệu Pháp Liên Hoa. 366
Phật nói kinh Sa Môn Quả (Sāmaññaphala sutta) 370
21- Hạ 43 tại Jetavana (năm -547) 373
Ni sư Pajāpatī và Thượng tọa Rāhula viên tịch. 373
Vua Pasenadi giết oan tướng Bandhula. 373
J- PHẬT NHẬP NIẾT BÀN.. 374
1- Hạ 44 tại Jetavana (năm -546) 374
Vua Pasenadi ca ngợi Phật 374
Vua Pasenadi băng hà ở Rājagaha. 377
Vua Vidūdabha tàn sát dòng họ Sākya. 378
Moggallāna bị ngoại đạo ám sát tại Rājagaha. 380
Devadatta qua đời tại Gijjhakūta. 381
Sứ giả của Ajātasattu thỉnh ý Phật về việc cử binh đánh xứ Vajjī 382
Sāriputta ca ngợi Phật 385
Cổng thành và bến đò Gotama tại Pātaliputta. 386
2- Hạ 45 tại làng Beluva gần Vesālī (năm -545) 387
Phật bệnh nặng tại Beluva, gần Vesālī 388
Phật dạy nương tựa nơi Tự Tính Tam Bảo. 389
Thượng tọa Sāriputta viên tịch tại Nālaka. 390
3- Phật nhập niết bàn tại Kusinārā (năm -544) 391
Phật báo tin sẽ nhập diệt trong ba tháng. 391
Bát cháo nấm của người thợ rèn Cunda. 393
Thế nào là làm vẻ vang Như Lai 397
Thượng tọa Upavāna đứng che án chư Thiên. 398
Lợi ích của sự chiêm bái Bốn Thánh Tích. 399
Phật dạy chư tăng cách đối xử với nữ giới 399
Phật khen tài làm thị giả của Ānanda. 399
Subhādda, người đệ tử xuất gia cuối cùng của Phật 401
Lời nói cuối cùng của đức Phật 403
Đức Phật viên tịch. 404
Lễ trà tỳ tại Kusinārā. 406
Phân chia xá lợi Phật ra làm 8 phần. 408
PHỤ ĐÍNH : 411
1- Kiết tập kinh điển (Dhamma Saṅgāyana, Dhamma council): 411
Kiết tập kinh điển lần thứ nhất tại Rājagaha (năm -544) 411
Kiết tập kinh điển lần thứ hai tại Vesālī (năm -444) 413
Kiết tập kinh điển lần thứ ba tại Pātaliputta (năm -251) 414
Kiết tập kinh điển lần thứ tư, của Nam tông tại Aluvihāra (năm -25) 415
Kiết tập kinh điển lần thứ tư, của Bắc tông tại Kudalavana (năm 140?) 415
Kiết tập kinh điển lần thứ năm, của Nam tông tại Mandalay, Miến Điện (năm 1871) 416
Kiết tập kinh điển lần thứ 6, của Nam tông tại Rangoon, Miến Điện (năm 1954) 417
2- Nội dung Tam Tạng Kinh Điển (Tipitaka) 418
Tạng Luật (Vinaya Pitaka) 418
Tạng Kinh (Suttanta Pitaka) 420
Tạng Luận (Abhidhamma Pitaka) 550
3- Thập Đại Đệ Tử.. 552
1- Sāriputta (Xá Lợi Phất), trí tuệ đệ nhất. 552
2. Moggallāna (Mục Kiền Liên), thần thông đệ nhất. 554
3. Mahā Kassapa (Ma-Ha Ca-Diếp), hạnh đầu-đà đệ nhất. 556
4. Subhūti (Tu Bồ Đề), giải không đệ nhất. 556
5. Punna Mantānīputta (Phú-Lâu-Na Mãn-Từ-Tử), thuyết pháp đệ nhất. 557
6. Mahā-Kaccāna (Ma-Ha Ca-Chiên-Diên), luận nghị đệ nhất. 559
7. Anuruddha (A Na Luật), thiên nhãn đệ nhất. 559
8. Upāli (Ưu Ba Ly), trì luật đệ nhất. 561
9. Rāhula (La Hầu La), mật hạnh đệ nhất. 563
10. Ānanda (A Nan), đa văn đệ nhất. 564
4- Ba mươi ba vị Tổ sư.. 564
1. Mahā Kassapa (Ma Ha Ca Diếp) -623/-540?. 564
2. Ānanda (A Nan) năm -604/-484?. 566
3. Sānavāsī (Thương Na Hòa Tu, Thai Y) -534?/-435?. 568
4. Upagupta (Ưu Ba Cúc Đa) -455?/-360?. 570
5. Dhitaka (Đề Đa Ca) -380?/-290?. 571
6. Michaka (Di Già Ca) -320?/-220?. 572
7. Vasumitra (Bà Tu Mật, Thế Hữu) -250?/-150?. 573
8. Buddhanandi (Phật Đà Nan Đề) -170?/-80?. 574
9. Buddhamitra (Phật Đà Mật Đa) -130?/-10?. 576
10. Pārsva (Hiếp Tôn Giả) -30?/+20?. 577
11. Punyayasa (Phú Na Dạ Xa) -10?/+80?. 578
12. Asvaghosa (Mã Minh) 50/150. 579
13. Kapimala (Ca Tỳ Ma La) 100?/160?. 580
14. Nāgārjuna (Long Thọ) 100?/190?. 582
15. Kānadeva (Ca Na Đề Bà) 140?/200?. 584
16. Rāhulata (La Hầu La Đa) 150?/210 ?. 585
17. Sanghanandi (Tăng Già Nan Đề) 160?/220?. 587
18. Sanghayasas (Tăng Già Da Xá) 170?/230?. 588
19. Kumārata (Cưu Ma La Đa) 180?/240?. 589
20. Jayata (Xà Dạ Đa) 190?/250?. 591
21. Vasubandhu (Bà Tu Bàn Đầu, Thế Thân) 200?/270?. 592
22. Manura (Ma Nô La) 220?/280?. 594
23. Haklenayasas (Hạc Lặc Na) 240?/320?. 595
24. Simha Bodhi (Sư Tử Bồ Đề) 280?/340?. 597
25. Vasasuta (Bà Xá Tư Đa) 300?/370?. 599
26. Punyamitra (Bất Như Mật Đa) 330?/420?. 601
27. Prajnātāra (Bát Nhã Đa La) 340?/460?. 602
28. Bodhidharma (Bồ Đề Đạt Ma), Sơ Tổ tại Trung Hoa, 440/529. 602
29. Huệ Khả (Hoei Keu), Nhị Tổ tại Trung Hoa, 487/593. 608
30. Tăng Xán (Seng Tsan), Tam Tổ tại Trung Hoa, 517?/606. 611
31. Đạo Tín (Tao Sinn), Tứ Tổ tại Trung Hoa, 580/651. 613
32. Hoằng Nhẫn (Houng Jenn), Ngũ Tổ tại Trung Hoa, 601/674?. 616
33. Huệ Năng (Hoei Neng), Lục Tổ tại Trung Hoa, 638/713. 619
Tam Tạng Pháp sư Huyền Trang (Hiuen Tsang), 602-664. 625
5- Phật Giáo truyền sang Sri Lanka (Tích Lan) 627
Vua Asoka (trị vì -268 / -232) 627
Vua Devanampiya Tissa. 629
Đại sư Mahā Mahīnda. 629
Ni sư Sanghamittā. 630
6- Bốn động-tâm và các Phật-tích tại Ấn độ. 631
Lumbinī (Lâm Tỳ Ni) 631
Bodh-Gayā (Bồ-đề đạo tràng) 633
Migadāya (Lộc Uyển) 634
Kusinārā (Câu Thi Na) 635
Rājagaha (Vương Xá) 637
Jetavana (Vườn Kỳ Đà, Kỳ Viên Tinh Xá) 639
Vesālī (Tỳ Xá Ly) 641
Đại Học Phật Giáo Nālandā. 642
7- Ba tông phái lớn trong đạo Phật 643
8- Ba mươi bảy pháp tu căn bản. 644
9- Sáu pháp tu của Bồ tát 647
10- Bốn pháp tu của Đại Bồ tát 648
11- Thứ lớp tu chứng trong đạo Phật 649
12- Ba mươi mốt cõi luân hồi 650
Sách tham khảo : 652
Bảng tra nhân danh tiếng Pāli. 654
Bảng tra từ ngữ Phật học thông dụng.. 664
Lời cảm tạ. 675
Sự Tích Đức Phật Thích Ca -2017
Đọc thêm:
Đức Phật Lịch Sử
Một cuộc đời một vầng nhật nguyệt Tập 1
Một cuộc đời một vầng nhật nguyệt Tập 2
Một cuộc đời một vầng nhật nguyệt Tập 3
Một cuộc đời một vầng nhật nguyệt Tập 4
Một cuộc đời một vầng nhật nguyệt Tập 5
Một cuộc đời một vầng nhật nguyệt Tập 6
Đường Xưa Mây Trắng - Thích Nhất Hạnh
Ý KIẾN CỦA ĐỘC GIẢ:
Vừa qua con có đọc một bài viết trên Thư viện Hoa Sen; bài viết có tiêu đề "SỰ TÍCH ĐỨC PHẬT THÍCH CA" Soạn Giả: Minh Thiện – Diệu Xuân (Phiên bản 2017, tu chính toàn bộ) nên con có thắc mắc nhỏ, Đức phật là người được lịch sử ghi lại thế nếu ghí là" sự tích" như vậy sẽ làm cho người đọc thêm nghi ngờ là không biết Đức Phật Thích Ca có thật hay không? nên gây mất lòng tin cho người mộ đạo. Con có tìm hiểu được thông tin trên
1. Thái tử Tất Đạt Đa ra đời
Vào ngày rằm tháng 4, năm 623 trước công nguyên tại vườn Lumbini (Lâm Tỳ Ni) gần thành Kapilavastu (Ca Tỳ La Vệ), một nơi hiện nay là vùng biên giới giữa Nêpan và Ấn Độ, Đức Phật Thích Ca đã giáng sinh, làm Hoàng tử con vua Suddhodana (Tịnh Phạn) và Hoàng hậu Maha Maya (Ma Da). Vua Suddhodana trị vì một vương quốc nhỏ của bộ tộc Sakya (Thích Ca).
Nên với tiêu đề "Sự tích Đức phật Thích Ca là chưa phù hợp mong ban quản trị xem xét để cho những người đang vào Đạo thêm vững lòng tin.
Nam Mô Hoan Hỷ Tạng Bồ Tát Ma-ha-tát.
BBT. Đúng như Đạo hữu nói. Tựa đề quyển sách chưa phù hợp. Nghĩa của từ “Sự tích” là những câu chuyện từ thời xa xưa được truyền từ đời này sang đời khác, còn Lịch sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ. Đức Phật Thích Ca là một nhân vật có thật trong lịch sử loài người, nên dùng từ ngữ Lịch Sử Đức Phật Thích Ca có thể thích hợp hơn. Tuy nhiên, như tác giả đã viết ltrong lời mở đầu cuốn sách là độc giả "nên nương theo nghĩa lý, không nên chấp vào lời nói hay văn tự", hãy được ý mà quên lời.
- Từ khóa :
- Sự Tích
- ,
- Đức Phật Thích Ca