Chương 5 Chỉ Mục Và Đối Chiếu Việt - Phạn

28/01/201112:00 SA(Xem: 13740)
Chương 5 Chỉ Mục Và Đối Chiếu Việt - Phạn

BỒ TÁT TẠI GIA, BỒ TÁT XUẤT GIA
KINH DUY MA CẬT GIẢNG LUẬN
Nhất Hạnh
Phiên tả và hiệu đính: Chân Đạo hành & Chân Tuệ Hương
Nhà xuất bản Lá Bối 2002

CHƯƠNG 5 
CHỈ MỤC VÀ ĐỐI CHIẾU VIỆT - PHẠN

A

A Di Đà (Phật), 73
Amitabha Buddha

A La Hán, 242
Arhat

Ambapali (Ca sĩ), 262
Ambapali

A Na Luật (Thầy), 136
Aniruddha

A Nan Đà (Thầy), 142
šnanda

A-Súc (Phật), 73
Aksobhya Buddha

B

Ba cõi, 101
Triloka

Ba-la-mật, 29
Paramita

Bảo Trang Nghiêm (Bụt), 87
Ratnavỷha

Bát chánh đạo, 42
Aryastangikamarga

Bạch-tịnh-thức, 71
Vimala vijnana

Bất hành, 150
Apranihita

Bất khả thuyết, 283
Anabhilapya

Bất nhị (Vô nhị), 248
Advaya

Bất sanh, 282
Anutpada

Bất tư nghị (giải thoát), 205
Acynthia Vimoksa

Bi, 84
Karuna

Bình đẳng, 128
Sama

Bình đẳng tánh, 128
Samata

Bồ đề, 148
Bodhi

Bồ đề tâm, 110
Bodhicitta

Bồ tát, 6
Bodhisattva

Bồ tát thừa, 5
Bodhisattvayana

C

Ca Chiên Diên (Thầy), 8
Maha Katyayana

Ca Diếp (Thầy), 121
Kasyapa

Cấp Cô Độc (Trưởng giả), 11
Anathapindika

Chi-Lương-Tiếp (Thầy), 106
Kalaiivi

Chiêm Bạch (hoa), 232
Campaka

Chân đế (sự thật tuyệt đối), 46
Paramarthasatya

Cõi dục, 101
Kamaloka

Cõi sắc, 101
Rupaloka

Cõi vô sắc, 101
Arupaloka

Cưu-Ma-La-Thập (Thầy), 68
Kumarajiva

Di Lặc (Bồ tát), 19
Maitreya hay Ajita

Diêm phù đề (cõi), 211
Jambudvỵpa

Diệt tận định, 112
Nirodha-samapatti

Duy Ma Cật (cư sĩ), 71
VimalakÌrti

Duyên Giác, 5
Pratyekabuddha

Duyên giác thừa, 232
Pratyekabuddhayana

Đ

Đa Bảo (Bụt), 165
Prabhûtaratna

Đại Phương Đẳng Đỉnh Vương Kinh, 13
Vaipulya-sutra

Đại Trí Độ Luận, 4
Mahaprajnaparamita
-sastra

Đề-Bà-Đạt-Đa, 221
Devadatta

Địa Tạng (Bồ tát), 81
Ksitigarbha Bodhisattva

Đồng tử Quang Nghiêm, 154
Prabhavyuha

H

Hỷ, 84
Mudita

K

Không, 43
sunyata

Kinh Bảo Tích, 4
Maha Ratnakuta-sutra

Kinh Bát Nhã, 4
Prajnaparamita

Kinh Diệu Pháp Liên Hoa, 7
Saddharmapundarỵka -
sutra

Kinh Duy Ma Cật, 4
VimalakÌrtinirdesa-

sutra

Kinh Hoa Nghiêm, 4


Avata-saka-sutra

Kinh Pháp Cú, 194
Dharmapada

Kinh Phổ Môn, 99
Samantamukha

Kinh Thắng Man, 56
Srimala-sutra

Kinh Thắng Man Sư Tử Hống, 15
Srimaladevi - sutra

L

La Hầu La (Thầy), 140
Rahula

Lê-xa (dòng họ), 78
Licchavi

Long Thọ (Thầy), 4
Nagarjuna

Luật tạng, 40
Vinaya-pitaka

M

Ma-Ha Ma-Gia (Hoàng Hậu), 94
Maha - Maya

Mục Kiền Liên (Thầy), 6
Maudgalyayana

N

Nhị thừa, 5
Dviyana

Niết bàn, 242
Nirvana

Niệm Bụt, 23
Buddhanusmrti

Niệm Pháp, 23
Dharmanusmrti

Niệm Tăng, 23
Sanghanusmrti

Núi Linh Thứu, 121
Grdhrakuta

P

Phái Hữu bộ, 187
Sarvastivada

Pháp giới, 91
Dharmadhatu

Pháp Hộ (Thầy), 13
Dharmaraksha

Phật thừa, 96
Buddhayana

Phật Thuyết Nguyệt Thượng Nữ Kinh,13
Candrottaradarikavyakarana
-sutra

Phổ Hiện Sắc Thân (Bồ tát), 242
Sarvarupa- samdarsana

Phú-Lâu-Na Di-Đa-La-Ni-Tử, 131
Pûrna Maitrayaniputra

Phương tiện, 95
Upayakausalya

Q

Quán Thế Âm (Bồ tát), 19
Avalokitesvara

T

Tam muội, 132
Samadhi

Tánh, 170
Svathava

Tất đàn, 48
Siddhi

Tất-Đạt-Đa (Thái tử), 94
Siddhartha

Thanh Văn, 5
Sravaka

Thanh Văn thừa, 232
Sravakayana

Thế giới, 91
Lokadhatu

Thế Thân (Thầy), 5
Vasubandhu

Thiền quán, 63
Vipasyana

Thiện căn, 110
Kusala-mûla

Thiện Đức (Trưởng giả tử), 163
Subhatta

Thủ lăng nghiêm Tam muội, 13
 Suramgama-samadhi

Thừa, 231
Yana

Thức, 51
Vijnana

Trí (Tuệ), 51
Prajđa

Tu Bồ Đề (Thầy), 7
Subhuti

Tục đế, 46
Samvrtisatya

Từ, 84
Maitri

Tứ vô lượng tâm, 84
 Brahma vihara

Tướng (trạng), 171
 Laksana

Tỳ-Đạt-Bà (Người), 4
Vidharbha

Tỳ-xá-li (thành phố), 211
Vaisali

U

Úc Già Trưởng giả, 19
Ugradatta

Ưu-bà-di (nữ cư sĩ), 81
Upasaki

Ưu-Ba-Li (Thầy), 8
Upali

Ưu-bà-tắc (nam cư sĩ), 81
Upasaka

V

Văn Thù Sư Lợi (Bồ tát), 19
Manjusri Bodhisattva

Vô nguyện, 43
Apranihita

Vô Tận Ý (Bồ tát), 165
Aksayamati Bodhisattva

Vô tướng, 43
Animitta

Vô Trước (Thầy), 5
Asađga

Vô úy thí, 246
Abhaya-dana

Vua Trời, 275
Sakra

X

Xá Lợi Phất (Thầy), 6
Sariputra

Xả, 84
Upeksa




Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Gủi hàng từ MỸ về VIỆT NAM
Tạo bài viết
14/06/2010(Xem: 58757)
Tôi hôm nay hân hạnh được góp một vài ý kiến trong Lễ Vía Đức Phật Thầy Tây An, vị đạo sư đã khai sáng Bửu Sơn Kỳ Hương, một tôn giáo nội sinh trong lòng dân tộc và vì ngài có một thời gian cư trú ở Chùa Tây An (Thiền phái Lâm Tế) dưới chân núi Sam (Châu Đốc), nên vị đạo sư họ Đoàn được người dân một cách tôn kính gọi là Đức Phật Thầy Tây An. Từ gốc rễ đó, Phật Giáo Hòa Hảo do Đức Huỳnh Giáo Chủ sáng lập, thường được coi là sự kế thừa và phát triển của Bửu Sơn Kỳ Hương trong bối cảnh mới. Truyền thống Phật Giáo Hòa Hảo mỗi năm đều có Lễ Vía Đức Phật Thầy Tây An. Ngài đã từng được nhìn theo nhiều phương diện khác nhau. Nhưng hôm nay, tôi xin phép trình bày về một bản văn quan trọng do Đức Phật Thầy Tây An để lại. Đó là bài thơ Mười Điều Khuyến Tu.
Nam Mô Đại Từ Đại Bi Cứu Khổ Cứu Nạn Quán Thế Âm Bồ Tát Tâm thư KHẨN THIẾT KÊU GỌI cứu trợ đồng bào nạn nhân bão lụt Miền Bắc VN Một đồng.. giữa lúc nguy nan Hơn giúp bạc triệu lúc đang yên bình.. Bão giông tan tác quê mình.. Ơi người con Việt đoái nhìn, sẻ chia.... Như Nhiên- Thích Tánh Tuệ
Trước hết là giải thích lý do vì sao đi so sánh giữa hai người này. Câu trả lời là vì họ có lập trường đối lập với nhau và đều rất nổi tiếng. Một người là nhà khoa học nổi tiếng nhất của nhân loại có quan điểm duy thực (tin thế giới vật chất là có thật khách quan nằm ngoài ý thức). Một người là đại biểu có sức ảnh hưởng của Phật giáo tu theo hạnh đầu đà (khổ hạnh) không tin vật chất kể cả thân xác là tuyệt đối có thật (bản chất là tánh không) và thực hành tánh không bằng cách tu tập khổ hạnh, đối diện với khổ nhưng không cảm thấy khổ, chứng tỏ khổ cũng không có thật. Người giải ngộ phải hiểu rằng Tứ Diệu Đế (Khổ, Tập, Diệt, Đạo) chỉ là giáo lý bất liễu nghĩa. Bát Nhã Tâm Kinh đã nêu rõ :