- Viết về kinh Pháp Cú Hán Tạng
- Bài tựa Kinh Pháp Cú
- Kinh Quán Chiếu Vô Thường
- Kinh Học Hỏi và Thực Tập
- Kinh Mở Rộng Tầm Hiểu Biết
- Kinh Bồi Đắp Niềm Tin
- Kinh Nghiêm Trì Giới Luật
- Kinh Thực Tập Quán Niệm
- Kinh Nuôi Lớn Tình Thương
- Kinh Thực Tập Ái Ngữ
- Kinh Đối Chiếu
- Kinh Tinh Chuyên
- Kinh Điều Phục Tâm Ý
- Kinh Hoa Hương
- Kinh Người Ngu Muội
- Kinh Bậc Minh Triết
- Kinh Vị La Hán
- Kinh Vượt Thắng
- Kinh Quả Báo
- Kinh Bất Hại
- Kinh Tuổi Già
- Kinh Thương Thân
- Kinh Thoát Tục
- Kinh Phật Bảo
- Kinh An Lạc
- Kinh Luyến Ái
- Kinh Chế Ngự Phẫn Nộ
- Kinh Thanh Lọc Tâm Ý
- Kinh Phụng Trì
- Kinh Con Đường
- Kinh Tuyết Trên Đỉnh Núi
- Kinh Địa Ngục
- Kinh Điều Phục Chính Mình
- Kinh Chiếc Lưới Ái Ân
- Kinh Lợi Dưỡng
- Kinh Người Xuất Sĩ
- Kinh Rong Chơi Trời Phương Ngoại
- Kinh Thoát Vòng Sinh Tử
- Kinh Đời Sống Đạo Lý
- Kinh Vị Phạm Chí
- Kinh Điềm Lành Lớn Nhất
KINH PHÁP CÚ HÁN TẠNG
Thích Nhất Hạnh Việt dịch
Thể kệ: Nguyên Định (chữ đậm)
Kinh Nghiêm Trì Giới Luật
Giới Thận Phẩm Pháp Cú Kinh đệ ngũ
戒慎品法句經第五
Kinh Nghiêm Trì Giới Luật
Dịch từ kinh Pháp Cú trong Hán tạng
Phẩm thứ 5
Thận, có nghĩa là thận trọng, giữ gìn cho kỹ lưỡng. Phẩm này có 16 bài kệ. Bài kệ thứ 4 nói lên được đầy đủ cái hạnh phúc của người trì giới: trì giới đem lại sự an ổn, làm cho thân tâm không bị não loạn, ban đêm có được giấc ngủ an lành, thức dậy thì cảm thấy tươi vui. Giới luật và uy nghi là sự biểu hiện cụ thể của sự thực tập chánh niệm. Bài kệ thứ 3 nêu rõ điều ấy: muốn luôn luôn nhận diện được đối tượng tâm ý (quán thọ và quán tâm) thì phải bảo hộ giới luật, lấy giới luật làm cho tâm ý sáng tỏ: làm như thế thì sẽ thành tựu được chánh kiến. Như vậy có nghĩa: giới là gốc của niệm, định và tuệ.
Bài kệ 1
Nhân nhi thường thanh 人 而 常 清
Phụng luật chí chung 奉 律 至 終
Tịnh tu thiện hành 淨 修 善 行
Như thị giới thành 如 是 戒 成
Những ai biết giữ cho bản thân thường xuyên được thanh tịnh, biết suốt đời hành trì giới luật, biết sống đời phạm hạnh và làm những việc lành, những người ấy sẽ thành tựu được sự hành trì giới pháp.
Giữ thường thanh tịnh
Hành trì giới luật
Sống đời phạm hạnh
Làm những việc lành
Thành tựu giới pháp.
Bài kệ 2
Tuệ nhân hộ giới 慧 人 護 戒
Phước trí Tam Bảo 福 致 三 寶
Danh văn đắc lợi 名 聞 得 利
Hậu thượng thiên lạc 後 上 天 樂
Những ai có tuệ giác, biết hộ trì giới luật là những người đã có phúc đức cho nên mới có duyên tới được với ba ngôi báu. Trong hiện tại họ được hưởng nhiều lợi lạc và được ngợi khen, sau này họ cũng sẽ được sinh lên các cõi trời và hưởng hạnh phúc ở các cõi ấy.
Người trí giữ giới
Có duyên Tam bảo
Hưởng nhiều lợi lạc
Sinh lên cõi trời.
Bài kệ 3
Thường kiến pháp xứ 常 見 法 處
Hộ giới vi minh 護 戒 為 明
Đắc thành chân kiến 得 成 真 見
Bối trung cát tường 輩 中 吉 祥
Muốn luôn luôn nhận diện được đối tượng của tâm ý thì phải bảo hộ giới luật, lấy giới luật làm cho tâm ý sáng tỏ. Làm như thế thì sẽ thành tựu được chánh kiến và suốt đời được sống trong cảnh an lành may mắn.
Nhận diện tâm ý
Giữ gìn giới luật
Thành tựu chánh kiến
An lành cát tường.
Bài kệ 4
Trì giới giả an 持 戒 者 安
Lệnh thân vô não 令 身 無 惱
Dạ ngọa điềm đạm 夜 臥 恬 淡
Ngụ tắc thường hoan 寤 則 常 歡
Trì giới đem lại sự an ổn, làm cho thân tâm không bị não loạn, ban đêm có được giấc ngủ an lành, thức dậy thì cảm thấy tươi vui.
Trì giới đem an
Thân tâm không loạn
Ban đêm ngủ ngon
Thức dậy vui tươi.
Bài kệ 5
Tu giới bố thí 修 戒 布 施
Tác phước vi phước 作 福 為 福
Tùng thị thích bỉ 從 是 適 彼
Thường đáo an xứ 常 到 安 處
Hành trì giới luật và bố thí là tạo tác và vun trồng phước đức, do đó mình có thể thích nghi và thoải mái với những kẻ khác và đi đến đâu cũng được bình an.
Giữ giới, bố thí
Vun trồng phước đức
Thoải mái với người
Đi xa bình an.
Bài kệ 6
Hà chung vi thiện 何 終 為 善
Hà thiện an chỉ 何 善 安 止
Hà vi nhân bảo 何 為 人 寶
Hà đạo bất thủ 何 盜 不 取
Cái gì là cái tốt lành nhất cho cả một đời người? Cái gì là cái có khả năng đưa tới sự an ổn và lắng dịu thật sự? Cái gì là vật quý giá nhất của con người? Cái gì là cái mà kẻ khác không thể đánh cắp được?
Trong một đời người
Cái gì tốt nhất
Đem lại bình an,
Vật quý giá nhất
Không ai đánh cắp?
Bài kệ 7
Giới chung lão an 戒 終 老 安
Giới thiện an chỉ 戒 善 安 止
Tuệ vi nhân bảo 慧 為 人 寶
Phước đạo bất thủ 福 盜 不 取
Giới là cái tốt lành an ổn nhất cho cả một đời người. Giới là cái có khả năng đem lại sự yên vui và lắng dịu thật sự. Tuệ giác là vật quý giá nhất của con người. Phước đức là cái mà kẻ khác không thể nào đánh cắp được.
Trong một đời người
Giữ giới tốt nhất
Giới đem bình an
Tuệ quý giá nhất
Phước đức không mất.
Bài kệ 8
Tỳ-kheo lập giới 比 丘 立 戒
Thủ nhiếp chư căn 守 攝 諸 根
Thực tri tự tiết 食 知 自 節
Ngộ ý lệnh ưng 悟 意 令 應
Vị tỳ khưu trì giới, nhiếp thủ sáu căn, biết tiết chế trong sự ăn uống tiêu thụ, lúc nào cũng biết ứng xử có ý thức.
Tỳ kheo trì giới
Nhiếp thủ sáu căn
Tíết chế ăn uống
Ứng xử ý thức.
Bài kệ 9
Dĩ giới hàng tâm 以 戒 降 心
Thủ ý chánh định 守 意 正 定
Nội học chánh quán 內 學 正 觀
Vô vong chánh trí 無 忘 正 智
Lấy sự hành trì giới luật để hàng phục tâm mình, thực tập chánh niệm và chánh định, trong nội tâm luôn luôn duy trì chánh quán không để gián đoạn.
Hành trì giới luật
Hàng phục tâm mình
Thực tập chánh niệm
Giữ ý chánh định
Quán sát nội tâm.
Bài kệ 10
Minh triết thủ giới 明 哲 守 戒
Nội tư chánh trí 內 思 正 智
Hành đạo như ưng 行 道 如 應
Tự thanh trừ khổ 自 清 除 苦
Bậc minh triết nghiêm trì tịnh giới, bên trong duy trì chánh trí và nhờ hành trì được như thế cho nên tự thanh lọc được thân tâm và diệt trừ được khổ nạn.
Minh triết giữ giới
Duy trì chánh trí
Thanh lọc thân tâm
Diệt trừ khổ nạn.
Bài kệ 11
Quyên trừ chư cấu 蠲 除 諸 垢
Tận mạn vật sanh 盡 慢 勿 生
Chung thân cầu pháp 終 身 求 法
Vật tạm ly thánh 勿 暫 離 聖
Muốn diệt trừ được ô nhiễm, dứt hết mọi mặc cảm, khiến cho không mặc cảm nào phát hiện trở lại thì suốt đời phải cầu học Phật pháp, đừng có giây phút nào xa lìa con đường thánh đạo.
Diệt trừ ô nhiễm
Dứt mọi mặc cảm
Suốt đời cầu pháp
Không lìa thánh đạo.
Bài kệ 12
Giới định tuệ giải 戒 定 慧 解
Thị đương thiện duy 是 當 善 惟
Đô dĩ ly cấu 都 已 離 垢
Vô họa trừ hữu 無 禍 除 有
Muốn liễu giải được trình tự tam học là giới, định và tuệ thì phải thực tập chánh tư duy. Chánh tư duy giúp ta dứt trừ phiền não ô nhiễm, tránh được tai họa và chấm dứt được luân hồi.
Tu tập ba học
Nương chánh tư duy
Giúp trừ phiền não
Tránh được tai họa
Chấm dứt luân hồi.
Bài kệ 13
Khán giải tức độ 着 解 則 度
Dư bất phục sanh 餘 不 復 生
Việt chư ma giới 越 諸 魔 界
Như nhật thanh minh 如 日 清 明
Nhờ liễu giải được như thế mà hành giả qua được bờ bên kia, không còn sinh trở lại trong cõi luân hồi, vượt thoát được mọi cảnh giới của ma vương, sáng trong như một vầng mặt trời.
Tu tập như thế
Qua bờ bên kia
Không còn luân hồi
Vượt thoát ma vương
Sáng như mặt trời.
Bài kệ 14
Cuồng hoặc tự tứ 狂 惑 自 恣
Dĩ thường ngoại tị 已 常 外 避
Giới định tuệ hành 戒 定 慧 行
Cầu mãn vật ly 求 滿 勿 離
Nên tránh xa những kẻ ngông cuồng, phóng đãng. Phải hành trì giới, định và tuệ cho đến nơi đến chốn, đừng bỏ nửa chừng.
Tránh xa ngông cuồng
Hay người phóng đãng
Trì giới định huệ
Đừng bỏ nửa chừng.
Bài kệ 15
Trì giới thanh tịnh 持 戒 清 淨
Tâm bất tự tứ 心 不 自 恣
Chánh trí dĩ giải 正 智 已 解
Bất đổ tà bộ 不 覩 邪 部
Giữ cho giới thể luôn luôn nghiêm mật, tâm không buông lung. Một khi chánh trí đã đạt được thì những điều sai trái sẽ không còn xuất hiện.
Trì giới nghiêm mật
Tâm không buông lung
Đạt được chánh trí
Sai trái không còn.
Bài kệ 16
Thị vãng cát xử 是 往 吉 處
Vi vô thượng đạo 為 無 上 道
Diệc xả phi đạo 亦 捨 非 道
Ly chư ma giới 離 諸 魔 界
Như thế là ta đang hướng về chỗ an lành, đi trên con đường vô thượng, vứt bỏ những gì trái chống với đạo lý và xa lìa cảnh giới của các loài ma.
Hướng về an lành
Trên đường vô thượng
Không chống đạo lý
Xa lìa loài ma.