- Viết về kinh Pháp Cú Hán Tạng
- Bài tựa Kinh Pháp Cú
- Kinh Quán Chiếu Vô Thường
- Kinh Học Hỏi và Thực Tập
- Kinh Mở Rộng Tầm Hiểu Biết
- Kinh Bồi Đắp Niềm Tin
- Kinh Nghiêm Trì Giới Luật
- Kinh Thực Tập Quán Niệm
- Kinh Nuôi Lớn Tình Thương
- Kinh Thực Tập Ái Ngữ
- Kinh Đối Chiếu
- Kinh Tinh Chuyên
- Kinh Điều Phục Tâm Ý
- Kinh Hoa Hương
- Kinh Người Ngu Muội
- Kinh Bậc Minh Triết
- Kinh Vị La Hán
- Kinh Vượt Thắng
- Kinh Quả Báo
- Kinh Bất Hại
- Kinh Tuổi Già
- Kinh Thương Thân
- Kinh Thoát Tục
- Kinh Phật Bảo
- Kinh An Lạc
- Kinh Luyến Ái
- Kinh Chế Ngự Phẫn Nộ
- Kinh Thanh Lọc Tâm Ý
- Kinh Phụng Trì
- Kinh Con Đường
- Kinh Tuyết Trên Đỉnh Núi
- Kinh Địa Ngục
- Kinh Điều Phục Chính Mình
- Kinh Chiếc Lưới Ái Ân
- Kinh Lợi Dưỡng
- Kinh Người Xuất Sĩ
- Kinh Rong Chơi Trời Phương Ngoại
- Kinh Thoát Vòng Sinh Tử
- Kinh Đời Sống Đạo Lý
- Kinh Vị Phạm Chí
- Kinh Điềm Lành Lớn Nhất
Thích Nhất Hạnh Việt dịch
Thể kệ: Nguyên Định (chữ đậm)
Không phải ở trên trời cao, không phải ở dưới biển sâu, không phải ở trong hốc núi đá mà có thể tránh được nghiệp báo tai ương mình đã tạo ra.
Ác Hành Phẩm Pháp Cú Kinh đệ thập thất
惡行品法句經第十七
Kinh Quả Báo
Dịch từ kinh Pháp Cú trong Hán tạng
Phẩm thứ 17
Phẩm này có 22 bài kệ. Ác hành (pāpa) là hành động xấu ác.
Bài kệ 1
Kiến thiện bất tùng 見 善 不 從
Phản tùy ác tâm 反 隨 惡 心
Cầu phước bất chánh 求 福 不 正
Phản lạc tà dâm 反 樂 邪 婬
Thấy cái lành không đi theo, lại để tâm đi theo cái ác, đi tìm hạnh phúc một cách sai lạc thì đã không có hạnh phúc mà lại còn bị lạc vào chuyện tà dâm.
Không đi theo thiện
Lại đi theo ác
Cầu phước sai lạc
Lạc chuyện tà dâm.
Bài kệ 2
Phàm nhân vi ác 凡 人 為 惡
Bất năng tự giác 不 能 自 覺
Ngu si khoái ý 愚 癡 快 意
Lệnh hậu uất độc 令 後 欝 毒
Thường thường, người làm điều sai trái thì không có khả năng tự giác, kẻ ngu si cứ tiếp tục chạy theo khoái lạc, sau này sẽ hứng chịu sự dồn chứa của những cái độc hại.
Làm điều sai trái
Không biết tự giác
Kẻ ngu khoái lạc
Hứng chịu báo hại.
Bài kệ 3
Hung nhân hành ngược 凶 人 行 虐
Trầm tiệm sác sác 沈 漸 數 數
Khoái dục vi nhân 快 欲 為 人
Tội báo tự nhiên 罪 報 自 然
Kẻ hung ác cứ tiếp tục làm điều bạo ngược và có thích thú trong khi làm như thế thì tội báo sẽ tự nhiên tới.
Kẻ ác bạo ngược
Tiếp tục thích thú
Hành động như thế
Tội báo sẽ tới.
Bài kệ 4
Cát nhân hành đức 吉 人 行 德
Tướng tùy tích tăng 相 隨 積 增
Cam tâm vi chi 甘 心 為 之
Phước ưng tự nhiên 福 應 自 然
Người hiền làm chuyện phúc đức, càng ngày càng tích lũy thêm điều lành, có niềm vui khi làm như thế thì phúc đức sẽ tự nhiên tới.
Người hiền làm phúc
Tích tụ điều lành
Niềm vui khi làm
Phúc đức sẽ tới.
Bài kệ 5
Yêu nghiệt kiến phước 妖 孽 見 福
Kỳ ác vị thục 其 惡 未 熟
Chí kỳ ác thục 至 其 惡 熟
Tự thọ tội ngược 自 受 罪 虐
Mình làm việc yêu nghiệt mà tưởng là đang có phúc, trong khi các quả báo xấu của hành động ác kia chưa chín. Khi nó chín rồi thì mình mới nhận chịu tội báo.
Làm việc yêu nghiệt
Tưởng đang có phúc
Khi quả chưa chin;
Chin rồi thì phải
Nhận chịu tội báo.
Bài kệ 6
Trinh tường kiến họa 貞 祥 見 禍
Kỳ thiện vị thục 其 善 未 熟
Chí kỳ thiện thục 至 其 善 熟
Tất thọ kỳ phước 必 受 其 福
Làm việc lành mà vẫn thấy phải chịu đựng hoàn cảnh khó khăn, đó là kết quả việc lành chưa chín. Khi nó chín rồi thì mình sẽ được hưởng cái phúc báo của việc làm ấy đem lại.
Làm việc lành nhưng
Phải chịu khó khăn
Do quả chưa chin
Chin rồi thì được
Thọ hưởng phúc báo.
Bài kệ 7
Kích nhân đắc kích 擊 人 得 擊
Hành oán đắc oán 行 怨 得 怨
Mạ nhân đắc mạ 罵 人 得 罵
Thí nộ đắc nộ 施 怒 得 怒
Đánh người thì bị người đánh, gây oán thì chịu oán, mắng chửi người thì bị người mắng chửi lại, giận người thì bị người giận lại.
Đánh người thì bị
Người đánh trả lại
Gây oán chịu oán
Mắng người thì bị
Người mắng chửi lại
Giận người thì bị
Người giận trả lại.
Bài kệ 8
Thế nhân vô văn 世 人 無 聞
Bất tri chánh pháp 不 知 正 法
Sanh thử thọ thiểu 生 此 壽 少
Hà nghi vi ác 何 宜 為 惡
Người đời vì không học hỏi cho nên không biết chánh pháp. Phải biết rằng mạng sống trong đời ngắn ngủi, tại sao mình lại đi làm chuyện ác độc?
Người đời không học
Không biết chánh pháp;
Mạng sống ngắn ngủi
Sao lại ác độc.
Bài kệ 9
Mạc khinh tiểu ác 莫 輕 小 惡
Dĩ vi vô ương 以 為 無 殃
Thủy đế tuy vi 水 渧 雖 微
Tiệm doanh đại khí 漸 盈 大 器
Phàm tội sung mãn 凡 罪 充 滿
Tùng tiểu tích thành 從 小 積 成
Đừng xem thường những cái ác nhỏ, cho chúng là không nguy hiểm. Nước nhỏ giọt tuy ít nhưng dần dần bình lớn cũng đầy tràn. Thói thường cái ác mà đầy tràn là do những cái ác nhỏ hàng ngày tích tụ mà thành.
Đừng khinh ác nhỏ
Cho không nguy hiểm
Nước giọt tuy ít
Làm bình cũng tràn
Tội ác đầy tràn
Do những ác nhỏ
Hàng ngày tích tụ.
Bài kệ 10
Mạc khinh tiểu thiện 莫 輕 小 善
Dĩ vi vô phước 以 為 無 福
Thủy tích tuy vi 水 滴 雖 微
Tiệm doanh đại khí 漸 盈 大 器
Phàm phước sung mãn 凡 福 充 滿
Tùng tiêm tiêm tích 從 纖 纖 積
Đừng xem thường cái thiện nhỏ, cho nó là không phải phước đức. Nước giọt tuy ít nhưng lâu cũng đầy bình lớn, nếu phước đức sung mãn là do tích lũy từng chút lâu ngày.
Đừng khinh thiện nhỏ
Cho không phước đức
Nước giọt tuy ít
Làm bình cũng tràn
Phước đức sung mãn
Tích lũy lâu ngày.
Bài kệ 11
Phu sĩ vi hành 夫 士 為 行
Hảo chi dữ ác 好 之 與 惡
Các tự vi thân 各 自 為 身
Chung bất bại vong 終 不 敗 亡
Những kẻ phàm phu ưa làm việc ác, phải biết hành động ác nào cũng trở về tự thân, không có cái nào rơi mất.
Phàm phu làm ác
Phải biết ác độc
Trở về tự hại
Không cái nào rơi.
Bài kệ 12
Hảo thủ chi sĩ 好 取 之 士
Tự dĩ vi khả 自 以 為 可
Một thủ bỉ giả 沒 取 彼 者
Nhân diệc một chi 人 亦 沒 之
Những bậc hảo nhân tự mình làm hết khả năng của mình, không mưu toan chiếm đoạt của kẻ khác thì kẻ khác cũng sẽ không mưu toan chiếm đoạt của mình.
Người tốt tự mình
Làm hết khả năng
Không mưu chiếm đoạt
Kẻ khác cũng không
Mưu toan chiếm đoạt.
Bài kệ 13
Ác bất tức thời 惡 不 即 時
Như cấu ngưu nhũ 如 搆 牛 乳
Tội tại ấm từ 罪 在 陰 祠
Như hôi phúc hỏa 如 灰 覆 火
Kết quả của cái ác không đến tức thời như sữa không đóng thành tô ngay được. Tội ác nằm âm ỉ như lửa nằm trong bếp tro.
Kết quả cái ác
Không đến tức thời
Như sữa không đông
Thành tô ngay được;
Tội ác âm ỉ
Như lửa bếp tro.
Bài kệ 14
Hí tiếu vi ác 戲 笑 為 惡
Dĩ tác thân hành 以 作 身 行
Hiệu khấp thọ báo 號 泣 受 報
Tùy hành tội chí 隨 行 罪 至
Vui giỡn trong khi làm ác, tự mình tạo tác, sau này sẽ phải khóc than mà nhận chịu quả báo của cái tội đi theo cái hành động ác của mình.
Vui giỡn làm ác
Tự mình tạo tác
Sau này khóc than
Khi nhận quả báo
Đi theo hành dộng.
Bài kệ 15
Tác ác bất phú 作 惡 不 覆
Như binh sở tiệt 如 兵 所 截
Khiên vãng nãi tri 牽 往 乃 知
Dĩ đọa ác hành 已 墮 惡 行
Hậu thọ khổ báo 後 受 苦 報
Như tiền sở tập 如 前 所 習
Làm ác không che giấu cũng như một toán quân sau khi bị chận đánh và áp giải làm tù binh mới biết là mình bị thua. Những hành động tàn ác thế nào cũng đưa tới quả báo khổ đau sau này.
Ác không che giấu
Như quân thất trận
Bắt làm tù binh
Mới biết mình thua;
Hành động tàn ác
Đưa tới quả báo
Khổ đau sau này.
Bài kệ 16
Như độc ma sang 如 毒 摩 瘡
Thuyền nhập hồi phúc 船 入 洄 澓
Ác hành lưu diễn 惡 行 流 衍
Mĩ bất thương khắc 靡 不 傷 尅
Như vết thương bị chất độc thấm vào, như chiếc thuyền đang đi vào vùng biển nguy hiểm, hành động độc ác cứ tiếp tục lưu diễn, không nơi nào là không tạo ra xung khắc và đau thương.
Vết thương bị độc
Như thuyền gặp nguy
Tiếp tục làm ác
Tạo thêm đau thương.
Bài kệ 17
Gia ác vu võng nhân 加 惡 誣 罔 人
Thanh bạch do bất ô 清 白 猶 不 污
Ngu ương phản tự cập 愚 殃 反 自 及
Như trần nghịch phong bộn 如 塵 逆 風 坌
Người ác vu cáo muốn làm hại người thanh bạch và không ô nhiễm thì tai ương sẽ trở lại hại mình, như tung bụi vào người khác khi ngược gió.
Người ác vu cáo
Muốn làm hại người
Tai ương trở lại
Hại mình như khi
Tung bụi ngược gió.
Bài kệ 18
Quá thất phạm phi ác 過 失 犯 非 惡
Năng truy hối vi thiện 能 追 悔 為 善
Thị minh chiếu thế gian 是 明 照 世 間
Như nhật vô vân ê 如 日 無 雲 曀
Người nào trong quá khứ đã lỡ có lỗi lầm, đã lỡ làm những điều không phải, mà bây giờ có khả năng hối hận bỏ ác làm lành, thì cũng như một mặt trời vượt ra khỏi các đám mây, chiếu sáng được cho thế gian.
Đã lỡ lầm lỗi
Làm điều không phải
Bây giờ hối hận
Bỏ ác làm lành
Cũng như mặt trời
Ra khỏi đám mây
Chiếu sáng thế gian.
Bài kệ 19
Phu sĩ sở dĩ hành 夫 士 所 以 行
Nhiên hậu thân tự kiến 然 後 身 自 見
Vi thiện tắc đắc thiện 為 善 則 得 善
Vi ác tắc đắc ác 為 惡 則 得 惡
Nhìn vào hành động của mình, mình có thể tự thấy được sự thực: làm thiện thì được thiện, làm ác thì gặp ác.
Nhìn vào hành động
Tự thấy sự thực:
Làm thiện được thiện
Làm ác gặp ác.
Bài kệ 20
Hữu thức đọa bào thai 有 識 墮 胞 胎
Ác giả nhập địa ngục 惡 者 入 地 獄
Hành thiện thượng thăng thiên 行 善 上 昇 天
Vô vi đắc nê hoàn 無 為 得 泥 洹
Thần thức đi luân hồi, kẻ ác vào địa ngục, người hiền sinh lên cõi trời. Thực tập đi vào được trạng thái vô vi thì chứng đắc Niết bàn.
Thần thức luân hồi
Kẻ ác địa ngục
Người hiền cõi trời
Thực tập vô vi
Chứng đắc Niết bàn.
Bài kệ 21
Phi không phi hải trung 非 空 非 海 中
Phi ẩn sơn thạch gian 非 隱 山 石 間
Mạc năng ư thử xứ 莫 能 於 此 處
Tị miễn túc ác ương 避 免 宿 惡 殃
Không phải ở trên trời cao, không phải ở dưới biển sâu, không phải ở trong hốc núi đá mà có thể tránh được nghiệp báo tai ương mình đã tạo ra.
Không ở trời cao
Không ở biển sâu
Không phải hốc núi
Không ở nơi nào
Tránh được nghiệp báo
Do mình tạo ra.
Bài kệ 22
Chúng sanh hữu khổ não 眾 生 有 苦 惱
Bất đắc miễn lão tử 不 得 免 老 死
Duy hữu nhân trí giả 唯 有 仁 智 者
Bất niệm nhân phi ác 不 念 人 非 惡
Chúng sinh có khổ não chưa thoát ra khỏi cái già cái chết, chỉ có bậc nhân trí mới vượt thoát được ý niệm về thiện ác.
Chúng sinh khổ não
Chưa thoát già chết
Chỉ bậc trí nhân
Thoát niệm thiện ác.