GIÁO TRÌNH KINH PHÁP CÚ
Đại Đức Sán Nhiên biên soạn 1988 | Hiệu đính 2011
Hội Thiện Đức Universal Benevolence Foundation
P.O. Box 523582, Springfield, Virginia 22152 USA xuất bản
Giáo Án Kinh Pháp Cú
Đại Đức Sán Nhiên biên soạn 1988 | Hiệu đính 2011
Hội Thiện Đức Universal Benevolence Foundation
P.O. Box 523582, Springfield, Virginia 22152 USA xuất bản
Giáo Án Kinh Pháp Cú
MỤC LỤC
A. Kinh Pháp Cú (Dhammapada) trong kinh tạng Pālī
B. Ý nghĩa của từ ngữ “Dhammapada”
C. Nội dung tổng quát của Kinh Pháp Cú
Phẩm thứ nhất – Phẩm Song Yếu
Phẩm thứ hai – Phẩm Không Phóng Dật
Phẩm thứ ba – Phẩm Tâm
Phẩm thứ tư – Phẩm Hoa
Phẩm thứ năm – Phẩm Người Ngu
Phẩm thứ sáu – Phẩm Hiền Trí
Phẩm thứ bảy – Phẩm A La Hán
Phẩm thứ tám – Phẩm Ngàn
Phẩm thứ chín – Phẩm Ác
Phẩm thứ mười – Phẩm Hình Phạt
Phẩm thứ mười một – Phẩm Già
Phẩm thứ mười hai – Phẩm Tự Ngã
Phẩm thứ mười ba – Phẩm Thế Gian
Phẩm thứ mười bốn – Phẩm Phật
Phẩm thứ mười lăm – Phẩm An Lạc
Phẩm thứ mười sáu – Phẩm Hỷ Ái
Phẩm thứ mười bảy – Phẩm Phẫn Nộ
Phẩm thứ mười tám – Phẩm Cấu Uế
Phẩm thứ mười chín – Phẩm Pháp Trụ
Phẩm thứ hai mươi – Phẩm Đạo
Phẩm thứ hai mươi mốt – Phẩm Tạp Lục
Phẩm thứ hai mươi hai – Phẩm Địa Ngục
Phẩm thứ hai mươi ba – Phẩm Voi
Phẩm thứ hai mươi bốn – Phẩm Ái Dục
Phẩm thứ hai mươi lăm – Phẩm Tỳ Khưu
Phẩm thứ hai mươi sáu – Phẩm Bà La Môn
Phương Danh Ấn Tống - Năm 2011
Hình ảnh các khóa tu học Phật pháp
Kinh Pháp Cú thuộc thành phần Kinh Tạng Pālī. Theo một phân loại, Kinh Pháp Cú thuộc Bộ Kinh thứ năm là Tiểu Bộ Kinh (Khuddakanikāya), đứng thứ hai trong mười lăm tập kinh, thuộc Tiểu Bộ Kinh như sau:
Khuddakapātha (Tiểu Tụng Kinh)
Dhammapada (Pháp Cú)
Udāna (Tự Thuyết Kinh)
Itivuttaka (Như Thị Ngữ Kinh)
Suttanipāta (Kinh Tập)
Vimānavatthu (Thiên Cung Sự Kinh)
Petavatthu (Ngạ Quỷ Sự Kinh)
Theragāthā (Trưởng Lão Tăng Kệ)
Therīgāthā (Trưởng Lão Ni Kệ)
Jātaka (Bổn Sanh)
Niddesa (Nghĩa Tích)
Patisambhidāmagga (Vô Ngại Giải Đạo)
Apadāna (Thí Dụ Kinh)
Buddhavaṃsa (Phật Sự)
Carīyāpitaka (Tiểu Nghĩa Kinh)
Theo một phân loại khác, phân loại tất cả kinh điển Pālī thành năm Nikāya là:
Dīghanikāya (Trường Bộ Kinh)
Majjhimanikāya (Trung Bộ Kinh)
Sampayuttanikāya (Tương Ưng Bộ Kinh)
Aṅguttaranikāya (Tăng Chi Bộ Kinh)
Khuddakanikāya (Tiểu Bộ Kinh)
Tiểu Bộ Kinh này gồm cả Vinayapiṭaka (Luật Tạng) và Vô Tỷ Pháp Tạng (Abhidhammapiṭaka) cùng với mười lăm tập kinh được đề cập ở trên, và như thế Kinh Pháp Cú thuộc vào Tiểu Bộ Kinh
Dhammapada bao gồm có có hai chữ là “Dhamma” và “Pada.” Dhamma dịch là Pháp,
Pada dịch là câu, cú.
“Dhamma” theo Pālī và “Dharma” theo Sanskrit, là một danh từ rất khó phiên dịch ra ngôn ngữ khác bởi vì có rất nhiều ý nghĩa.
Pháp là chi? Chi cũng là Pháp.
Tại sao gọi là Pháp? Do có trạng thái nên gọi là Pháp.
Trạng thái ra sao? Ra sao cũng là trạng thái.
Ta phải hiểu theo đoạn văn ở đây, từ ngữ “Dhammapada” là Pháp Cú như thường được dịch, tức là những câu nói về Pháp. Chữ “Dhamma” dịch là Pháp, có nhiều nghĩa là Giáo
lý Phật dạy, hay chân thiện, tốt đẹp. “Dhamma” cũng có nghĩa là nguyên nhân hay năng
lực đưa đến giải thoát, giác ngộ. Cuối cùng “Dhamma” có nghĩa là Pháp theo nghĩa các
sự kiện xảy ra.
“Pada” có nghĩa là bàn chân hay bước chân, cũng bao hàm ý nghĩa tiết mục, đoạn, phần
hay đường lối câu.
Vậy “Dhammapada” có nghĩa là những bước chân đưa đến giác ngộ; những đoạn, những
phần của giáo pháp, đường lối của Giáo Pháp đưa đến giải thoát.
“Dhammapada” được giải thích là Pháp Cú, tức là câu nói về Chánh Pháp.