- Viết về kinh Pháp Cú Hán Tạng
- Bài tựa Kinh Pháp Cú
- Kinh Quán Chiếu Vô Thường
- Kinh Học Hỏi và Thực Tập
- Kinh Mở Rộng Tầm Hiểu Biết
- Kinh Bồi Đắp Niềm Tin
- Kinh Nghiêm Trì Giới Luật
- Kinh Thực Tập Quán Niệm
- Kinh Nuôi Lớn Tình Thương
- Kinh Thực Tập Ái Ngữ
- Kinh Đối Chiếu
- Kinh Tinh Chuyên
- Kinh Điều Phục Tâm Ý
- Kinh Hoa Hương
- Kinh Người Ngu Muội
- Kinh Bậc Minh Triết
- Kinh Vị La Hán
- Kinh Vượt Thắng
- Kinh Quả Báo
- Kinh Bất Hại
- Kinh Tuổi Già
- Kinh Thương Thân
- Kinh Thoát Tục
- Kinh Phật Bảo
- Kinh An Lạc
- Kinh Luyến Ái
- Kinh Chế Ngự Phẫn Nộ
- Kinh Thanh Lọc Tâm Ý
- Kinh Phụng Trì
- Kinh Con Đường
- Kinh Tuyết Trên Đỉnh Núi
- Kinh Địa Ngục
- Kinh Điều Phục Chính Mình
- Kinh Chiếc Lưới Ái Ân
- Kinh Lợi Dưỡng
- Kinh Người Xuất Sĩ
- Kinh Rong Chơi Trời Phương Ngoại
- Kinh Thoát Vòng Sinh Tử
- Kinh Đời Sống Đạo Lý
- Kinh Vị Phạm Chí
- Kinh Điềm Lành Lớn Nhất
Thích Nhất Hạnh Việt dịch
Thể kệ: Nguyên Định (chữ đậm)
Kinh Thực Tập Quán Niệm
Công phu thực tập chỉ và quán trong khi đi và đứng, khi ngồi cũng như nằm, không lúc nào bỏ quên, sẽ làm phát sinh ra ánh sáng chiếu rọi trong thế gian, như mây tan trăng hiện.
Duy Niệm Phẩm Pháp Cú Kinh đệ lục
惟 念 品 法 句 經 第 六
Kinh Thực Tập Quán Niệm
Dịch từ kinh Pháp Cú trong Hán tạng
Phẩm thứ 6
Phẩm này tuy ghi là có 12 bài kệ, nhưng thật ra là có tới 13 bài. Bài thứ 1 nói về phép quán niệm hơi thở. Bài thứ 2 nói về hai yếu tố của sự thực tập thiền định, đó là chỉ và quán. Chỉ là dừng lại, là làm cho lắng dịu, là tập trung tâm ý. Quán là nhìn sâu vào đối tượng mình đang quán chiếu: đó có thể là hơi thở, là hình hài, là cảm thọ, là tâm ý, hoặc là các pháp đối tượng của tâm ý. Bài thứ 4 nói về quán thân, bài thứ 7 nói về quán tâm, bài 11, 12 và 13 nói về các phép tùy niệm: niệm Bụt, niệm Pháp, niệm Tăng, niệm Giới, niệm Vô Thường và niệm Bố Thí. Ta để ý thì không có niệm Thiên. Bài thứ 13 cũng nói tới ba phép niệm căn bản để đi tới giải thoát (tam giải thoát môn) là quán Không, quán Vô tướng và quán Vô nguyện, tức là Vô tác.
Bài kệ thứ 7 lấy lại hai câu chót của bài kệ thứ 6 (Nhược năng ngộ ý niệm, tri giải nhất tâm lạc) và thêm vào hai câu nữa (ưng thời đẳng hành pháp, thị độ sinh tử não). Vì vậy cho nên trong khi sao chép, người sao chép đã bỏ mất hai câu lặp lại, tưởng đó là dư thừa, cho nên trong nguyên văn chữ Hán, bài kệ thứ 6 có tới sáu dòng thay vì bốn dòng. Vì vậy đếm lại chỉ thấy có 12 bài kệ trong khi đó thực sự là 13. Bài kệ thứ bảy như sau:
Nhược năng ngộ ý niệm
Tri giải nhất tâm lạc
Ưng thời đẳng hành pháp
Thị độ lão tử não.
Sở dĩ ta phục hồi được bài kệ này là nhờ có kinh Pháp Tập Yếu Tụng. Kinh này đã sử dụng bản dịch của kinh Pháp Cú và trong khi sao chép đã không đánh mất hai câu tưởng như là trùng lặp mà không phải trùng lặp.
Phẩm này liệt kê được những phép thiền quán căn bản của đạo Bụt nguyên thỉ, được sử dụng chung cho các tông phái Phật giáo: Duy có phép tu Từ quán chưa nhắc tới, và sẽ được nhắc tới ở phẩm sau.
Bài kệ 1
Xuất tức nhập tức niệm 出 息 入 息 念
Cụ mãn đế tư tánh 具 滿 諦 思 惟
Tùng sơ cánh thông lợi 從 初 竟 通 利
An như Phật sở thuyết 安 如 佛 所 說
Phép tu quán niệm hơi thở vào ra nếu làm cho đến nơi đến chốn thì có thể đem lại sự thực chứng Chân Đế. Ngay buổi đầu thực tập cho đến khi thành tựu viên mãn luôn luôn có sự thông thoáng lợi ích. Phép thực tập này sẽ đem lại sự bình an như Bụt đã nói.
Phép tu quán niệm
Hơi thở vào ra
Đến nơi đến chốn
Thực chứng chân đế
Ngay đầu buổi tập
Đến khi thành tựu
Thông thoáng lợi ích
Đem lại bình an
Như Bụt đã nói.
Bài kệ 2
Thị tắc chiếu thế gian 是 則 照 世 間
Như vân giải nguyệt hiện 如 雲 解 月 現
Khởi chỉ học tư duy 起 止 學 思 惟
Tọa ngọa bất phế vong 坐 臥 不 廢 忘
Phát khởi công phu thực tập chỉ và quán trong lúc ngồi cũng như trong lúc nằm, không lúc nào bỏ quên, sẽ làm phát sinh ra ánh sáng chiếu rọi trong thế gian, như mây tan trăng hiện.
Phát khởi công phu
Thực tập chỉ quán
Lúc ngồi lúc nằm
Không lúc nào dừng;
Phát sinh ánh sáng
Chiếu rọi thế gian
Mây tan trăng hiện.
Bài kệ 3
Tỳ-kheo lập thị niệm 比 丘 立 是 念
Tiền lợi hậu tức thắng 前 利 後 則 勝
Thủy đắc chung tất thắng 始 得 終 必 勝
Thệ bất đổ sanh tử 逝 不 覩 生 死
Vị tỳ kheo thiết lập được các pháp chánh niệm này sẽ được hưởng lợi lạc ngay trong lúc ban đầu thực tập, sau đó thì công phu càng ngày càng trở nên vững chãi. Hoa trái của công phu cũng càng ngày càng trở nên thù thắng. Công phu này sẽ giúp bậc hiền giả vượt qua được dòng sinh tử.
Tỳ kheo tu tập
Các pháp chánh niệm
Lợi lạc ban đầu
Ngày càng vững chãi
Hoa trái công phu
Ngày càng thù thắng
Vượt dòng sinh tử.
Bài kệ 4
Nhược kiến thân sở trụ 若 見 身 所 住
Lục cánh dĩ vi tối 六 更 以 為 最
Tỳ-kheo thường nhất tâm 比 丘 常 一 心
Tiện tự tri nê hoàn 便 自 知 泥 洹
Thành tựu được phép quán niệm về thân rồi thì hành giả sẽ nhiếp niệm được cả sáu giác quan. Duy trì được trạng thái nhất tâm, thì vị tỳ khưu có thể thực chứng được Niết Bàn.
Thành tựu quán thân
Nhiếp niệm sáu giác
Duy trì nhất tâm
Thực chứng Níết bàn.
Bài kệ 5
Dĩ hữu thị chư niệm 已 有 是 諸 念
Tự thân thường kiến hành 自 身 常 建 行
Nhược kỳ bất như thị 若 其 不 如 是
Chung bất đắc ý hành 終 不 得 意 行
Thực tập thành công các pháp quán niệm ấy thì tự thân sẽ thường xuyên đạt được trạng thái kiện hành. Chưa được như thế thì vẫn còn chưa cảm thấy thoải mái hoàn toàn.
Thành tựu quán niệm
Tự thân kiện toàn
Chưa được như thế
Không thấy thoải mái.
Bài kệ 6
Thị tùy bổn hành giả 是 隨 本 行 者
Như thị độ ái lao 如 是 度 愛 勞
Nhược năng ngộ ý niệm 若 能 悟 意 念
Tri giải nhất tâm lạc 知 解 一 心 樂
Ai thực tập theo được các pháp môn căn bản này thì có thể vượt thoát được biển trần lao của ái dục. Ai có khả năng nhận diện được những tâm hành của mình (khi chúng phát hiện) sẽ có khả năng hiểu được (bản chất) của các tâm hành ấy và đạt tới được niềm hoan lạc do sức định của nhất tâm đem tới.
Thành tựu pháp môn
Vượt biển trần lao
Nhận diện tâm hành
Hiểu được bản chất
Nhất tâm an lạc.
Bài kệ 7
Nhược năng ngộ ý niệm 若 能 悟 意 念
Tri giải nhất tâm lạc 知 解 一 心 樂
Ưng thời đẳng hành pháp 應 時 等 行 法
Thị độ lão tử não 是 度 老 死 惱
Nếu có khả năng nhận diện được các tâm hành thì sẽ đạt tới giải thoát và hưởng được những pháp lạc do cái định của nhất tâm đem lại. Nếu thực tập được đúng lúc và đều đặn thì sẽ vượt thoát được phiền não trong cuộc sinh tử.
Nhận diện tâm hành
Đạt tới giải thoát
Nhất tâm an lạc;
Thực tập đúng lúc
Vượt thoát phiền não.
Bài kệ 8
Tỳ-kheo ngộ ý hành 比 丘 悟 意 行
Đương lệnh ưng thị niệm 當 令 應 是 念
Vi năng tác khổ tế 為 能 作 苦 際
Vị tỳ kheo ý thức được các tâm hành và làm cho tâm mình tương ưng với chánh niệm thì sẽ có khả năng buông bỏ được các ý niệm, như ý niệm sinh tử v.v… và vượt thoát được thế giới khổ đau.
Ý thức tâm hành
Đi cùng chánh niệm
Buông bỏ ý niệm
Vượt thoát khổ đau.
Bài kệ 9
Thường đương thính vi diệu 常 當 聽 微 妙
Tự giác ngộ kỳ ý 自 覺 悟 其 意
Năng giác giả vi hiền 能 覺 者 為 賢
Chung thủy vô sở hội 終 始 無 所 會
Ta hãy thường nên học hỏi giáo pháp vi diệu (của Bụt) và giác ngộ được ý chỉ (thâm sâu) của các giáo pháp ấy. Có giác ngộ như thế mới có thể gọi là bậc hiền giả, trước sau không còn bị sự sợ hãi trấn ngự.
Học hỏi giáo pháp
Giác ngộ ý chỉ;
Gọi bật hiền giả
Vượt mọi sợ hãi.
Bài kệ 10
Dĩ giác ý năng ưng 以 覺 意 能 應
Nhật dạ vụ học hành 日 夜 務 學 行
Đương giải cam lồ yếu 當 解 甘 露 要
Lệnh chư lậu đắc tận 令 諸 漏 得 盡
Để tâm tương ưng với chánh niệm, đêm ngày thực tập chuyên cần như thế, thì sẽ liễu giải được yếu chỉ
Giữ tâm chánh niệm
Chuyên cần thực tập
Hiểu rõ Cam lộ
Chấm dứt lậu hoặc.
Bài kệ 11
Phu nhân đắc thiện lợi 夫 人 得 善 利
Nãi lai tự quy Phật 乃 來 自 歸 佛
Thị cố đương trú dạ 是 故 當 晝 夜
Thường niệm Phật Pháp Chúng 常 念 佛 法 眾
Ai có được cơ duyên lành và cơ hội thuận lợi thì nên thực tập ngay phép quy y Bụt, đêm ngày niệm Bụt, niệm Pháp và niệm Tăng.
Duyên lành thuận lợi
Tự quy y Bụt
Đêm ngày niệm Bụt
Niệm Pháp niệm Tăng.
Bài kệ 12
Kỷ tri tự giác ý 己 知 自 覺 意
Thị vi Phật đệ tử 是 為 佛 弟 子
Thường đương trú dạ niệm 常 當 晝 夜 念
Phật dữ Pháp cập Tăng 佛 與 法 及 僧
Đã là một người con Bụt thì phải nuôi dưỡng tâm tự giác, đêm ngày thực tập phát khởi và duy trì chánh niệm về Bụt, Pháp và Tăng.
Dưỡng tâm tự giác
Là người con Bụt
Đêm ngày niệm Bụt
Niệm Pháp niệm Tăng.
Bài kệ 13
Niệm thân niệm phi thường 念 身 念 非 常
Niệm giới bố thí đức 念 戒 布 施 德
Không bất nguyện vô tướng 空 不 願 無 相
Trú dạ đương niệm thị 晝 夜 當 念 是
Hãy tinh chuyên thực tập các phép quán niệm về Thân, về Vô Thường, về Giới, về Bố Thí, về Không, về Vô Tướng và về Vô Nguyện, đêm cũng như ngày.
Chuyên niệm về Thân,
Vô thường, Vô tướng
Về Giới, về Không
Bố thí, vô nguyện
Đêm cũng như ngày.