- Viết về kinh Pháp Cú Hán Tạng
- Bài tựa Kinh Pháp Cú
- Kinh Quán Chiếu Vô Thường
- Kinh Học Hỏi và Thực Tập
- Kinh Mở Rộng Tầm Hiểu Biết
- Kinh Bồi Đắp Niềm Tin
- Kinh Nghiêm Trì Giới Luật
- Kinh Thực Tập Quán Niệm
- Kinh Nuôi Lớn Tình Thương
- Kinh Thực Tập Ái Ngữ
- Kinh Đối Chiếu
- Kinh Tinh Chuyên
- Kinh Điều Phục Tâm Ý
- Kinh Hoa Hương
- Kinh Người Ngu Muội
- Kinh Bậc Minh Triết
- Kinh Vị La Hán
- Kinh Vượt Thắng
- Kinh Quả Báo
- Kinh Bất Hại
- Kinh Tuổi Già
- Kinh Thương Thân
- Kinh Thoát Tục
- Kinh Phật Bảo
- Kinh An Lạc
- Kinh Luyến Ái
- Kinh Chế Ngự Phẫn Nộ
- Kinh Thanh Lọc Tâm Ý
- Kinh Phụng Trì
- Kinh Con Đường
- Kinh Tuyết Trên Đỉnh Núi
- Kinh Địa Ngục
- Kinh Điều Phục Chính Mình
- Kinh Chiếc Lưới Ái Ân
- Kinh Lợi Dưỡng
- Kinh Người Xuất Sĩ
- Kinh Rong Chơi Trời Phương Ngoại
- Kinh Thoát Vòng Sinh Tử
- Kinh Đời Sống Đạo Lý
- Kinh Vị Phạm Chí
- Kinh Điềm Lành Lớn Nhất
Thích Nhất Hạnh Việt dịch
Thể kệ: Nguyên Định (chữ đậm)
Kinh chiếc lưới ái ân
Tâm ái dục là một dòng chảy thường xuôi theo dòng tập khí và dòng kiêu nạn.
Tự nhốt mình trong sắc dục thì cũng như con tằm kéo chiếc kén tự mình giam hãm lấy mình.
Ái dục phẩm Pháp Cú Kinh đệ tam thập nhị tam thập hữu nhị chương
愛欲品法句經第三十二
Kinh chiếc lưới ái ân
Dịch từ Kinh Pháp Cú trong Hán Tạng
Phẩm thứ 32
Vị gì chút phận bèo mây,
Làm cho biển ái khi đầy khi vơi.
Nguyễn Du (Truyện Kiều)
Một bao máu máu mủ, bao năm khổ luyến ân tình!
Vua Trần Thái Tông (Khóa Hư Lục)
Ái ân lưới nọ giang tay xé.
Nhất Hạnh (Kệ truyền đăng)
Bài kệ 1
Tâm phóng tại dâm hành 心 放 在 婬 行
Dục ái tăng chi điều 欲 愛 增 枝 條
Phân bố sanh sí thạnh 分 布 生 熾 盛
Siêu dược tham quả hầu 超 躍 貪 果 猴
Tâm ý đi về hướng ái dục thì cây ái dục sẽ đâm chồi trổ nhánh rất mau. Tâm ý phân tán vì đối tượng ái dục sẽ làm cho lửa ái dục bừng cháy trong ta. Kẻ đi tìm ái dục cũng giống như một con vượn chuyền cành tìm trái, từ cành này sang cành khác.
Tâm ý ái dục
Cây ái dục sẽ
Đâm chồi trổ nhánh
Tâm ý phân tán
Lửa ái dục cháy
Đi tìm ái dục
Như một con vượn
Chuyển cành tìm trái
Cành này cành khác.
Bài kệ 2
Dĩ vi ái nhẫn khổ 以 為 愛 忍 苦
Tham dục trước thế gian 貪 欲 著 世 間
Ưu hoạn nhật dạ trưởng 憂 患 日 夜 長
Diên như mạn thảo sanh 莚 如 蔓 草 生
Ái dục buộc mình phải gánh chịu khổ đau, ái dục làm cho mình bị vướng mắc vào cuộc sống trần tục. Những lo lắng và hoạn nạn do ái dục đem tới cứ tăng trưởng đêm ngày, mọc kín như cỏ tranh.
Dục đem đau khổ
Dục vướng trần tục
Lo lắng hoạn nạn
Tăng trưởng đêm ngày
Mọc như cỏ tranh.
Bài kệ 3
Nhân vi ân ái hoặc 人 為 恩 愛 惑
Bất năng xả tình dục 不 能 捨 情 欲
Như thị ưu ái đa 如 是 憂 愛 多
Sàn sàn doanh vu trì 潺 潺 盈 于 池
Bị ái ân mê hoặc người ta sớm muộn gì cũng bị vướng vào dục tình. Cái lo lắng kia càng ngày càng lớn giống như dòng nước rỉ, rỉ mãi cũng đầy hồ.
Ái ân mê hoặc
Vướng vào dục tình
Càng ngày càng lớn
Như dòng nước rỉ
Rỉ mãi đầy hồ.
Bài kệ 4
Phù sở dĩ ưu bi 夫 所 以 憂 悲
Thế gian khổ phi nhất 世 間 苦 非 一
Đãn vi duyên ái hữu 但 為 緣 愛 有
Ly ái tắc vô ưu 離 愛 則 無 憂
Ở đời có nhiều thứ lo lắng và đau buồn, nhưng không có thứ lo buồn nào lớn hơn cái lo buồn do ái dục đem lại. Buông bỏ được ái dục mới hết lo buồn.
Lo lắng đau buồn
Lớn nhất là do
Ái dục đem lại
Buông bỏ ái dục
Mới hết lo buồn.
Bài kệ 5
Dĩ ý an khí ưu 己 意 安 棄 憂
Vô ái hà hữu thế 無 愛 何 有 世
Bất ưu bất nhiễm cầu 不 憂 不 染 求
Bất ái yên đắc an 不 愛 焉 得 安
Muốn tâm ý được an vui thì phải quyết tâm vứt bỏ ái ân. Không ân ái thì không đi vòng quanh trong cõi luân hồi, không còn phải mang nặng ưu tư, không còn thấp thỏm mong cầu những gì ô nhiễm, không còn ái nhiễm thì sẽ được thật sự an vui.
Tâm ý an vui
Vứt bỏ ái ân
Không vào luân hồi
Không mang ưu tư
Không mong ô nhiễm
Không còn ái nhiễm
Thật sự an vui.
Bài kệ 6
Hữu ưu dĩ tử thời 有 憂 以 死 時
Vi trí thân chúc đa 為 致 親 屬 多
Thiệp ưu chi trường đồ 涉 憂 之 長 塗
Ái khổ thường đọa nguy 愛 苦 常 墮 危
Ân ái thâm trọng thì đến giờ lâm chung bao quanh bởi những người thân thuộc sẽ thấy con đường của lo lắng và sầu khổ dài như thế nào. Cái khổ do ân ái gây nên thường đưa ta tới những hoàn cảnh không an toàn, đầy tai ách.
Ân ái thâm trọng
Đến giờ lâm chung
Thân thuộc bao quanh
Sầu lo càng dài
Ái khổ gây nguy.
Bài kệ 7
Vi đạo hành giả 為 道 行 者
Bất dữ dục hội 不 與 欲 會
Tiên tru ái bổn 先 誅 愛 本
Vô sở thực căn 無 所 植 根
Vật như ngải vi 勿 如 刈 葦
Lệnh tâm phục sanh 令 心 復 生
Là người tu đạo, ta không nên đi về hướng ái dục, phải bắt đầu bằng cách tìm diệt tận gốc cái cây ái dục để cho những cái rễ của nó không còn có thể đâm chồi lên được. Đừng làm như cắt cỏ lau để sau khi được cắt rồi lau lại mọc lên như cũ.
Người tu bỏ ái
Tìm diệt tận gốc
Cây ái dục kia
Không cho các rễ
Đâm chồi lên được
Như cắt cỏ lau
Không cho mọc lại.
Bài kệ 8
Như thọ căn thâm cố 如 樹 根 深 固
Tuy tài do phục sinh 雖 裁 猶 復 生
Ái ý bất tận trừ 愛 意 不 盡 除
Triếp đương hoàn thọ khổ 輒 當 還 受 苦
Gốc cây ái dục sâu và vững, tuy cây đã bị đốn nhưng các cành lá vẫn có thể sinh ra trở lại. Tâm ái dục chưa dứt trừ thì theo lẽ thường cái khổ do ái dục đem tới vẫn còn trở lại như thường.
Gốc cây ái dục
Sâu xa bền vững
Tuy đã bị đốn
Cành lá lại sinh
Tâm dục chưa dứt
Khổ do ái dục
Vẫn còn trở lại.
Bài kệ 9
Viên hầu đắc ly thọ 猨 猴 得 離 樹
Đắc thoát phục thú thọ 得 脫 復 趣 樹
Chúng nhân diệc như thị 眾 人 亦 如 是
Xuất ngục phục nhập ngục 出 獄 復 入 獄
Như con vượn nhảy ra khỏi cây này thì lại nhảy vào cây khác, người đời cũng thế, ra khỏi được ngục tù ái dục này rồi lại lao vào ngục tù ái dục khác.
Vượn rời cây này
Nhảy vào cây khác
Người ra ngục ái
Lại vào ngục khác.
Bài kệ 10
Tham ý vi thường lưu 貪 意 為 常 流
Tập dữ kiêu mạn tinh 習 與 憍 慢 并
Tư tưởng ỷ dâm dục 思 想 猗 婬 欲
Tự phú vô sở kiến 自 覆 無 所 見
Tâm ái dục là một dòng chảy thường xuôi theo dòng tập khí và dòng kiêu mạn. Những trông cầu và nhận thức của ta đều có thể được tô điểm theo màu sắc ái dục và do đó chính mình tự che lấp sự thật và không thấy được sự thật.
Tâm ái thường chảy
Xuôi theo tập khí
Và dòng kiêu mạn
Tư tưởng nhiễm dục
Tự che sự thật.
Bài kệ 11
Nhất thiết ý lưu diễn 一 切 意 流 衍
Ái kết như cát đằng 愛 結 如 葛 藤
Duy tuệ phân biệt kiến 唯 慧 分 別 見
Năng đoạn ý căn nguyên 能 斷 意 根 原
Dòng tâm ý tham dục ấy cứ mặc tình trôi chảy khiến cho những nút thắt ái dục đan kết lại với nhau chằng chịt. Chỉ có tuệ giác chân thật mới có thể có khả năng phân biệt và thấy rõ điều này, giúp ta đoạn trừ được căn nguyên của nó nơi tâm ý.
Tâm ý tham dục
Mặc tình trôi chảy
Nút thắt đan xen
Tuệ gíác hiểu rõ
Đoạn trừ căn nguyên.
Bài kệ 12
Phù tùng ái nhuận trạch 夫 從 愛 潤 澤
Tư tưởng vi tư mạn 思 想 為 滋 蔓
Ái dục thâm vô để 愛 欲 深 無 底
Lão tử thị dụng tăng 老 死 是 用 增
Dòng suối ái dục thấm vào tư duy, mong cầu và nhận thức để lớn mạnh và quấn vào nhau. Nguồn suối ái dục sâu không đáy kia làm cho cái già và cái chết tăng trưởng một cách rất là mau chóng.
Dòng suối ái dục
Thấm vào tư duy
Mong cầu, nhận thức
Đan xen mạnh dần
Nguồn suối không đáy
Đẩy nhanh già chết.
Bài kệ 13
Sở sinh chi bất tuyệt 所 生 枝 不 絕
Đãn dụng thực tham dục 但 用 食 貪 欲
Dưỡng oán ích khưu trủng 養 怨 益 丘 塜
Ngu nhân thường cấp cấp 愚 人 常 汲 汲
Những cành nhánh của cây ái dục cứ tiếp tục sinh trưởng không ngừng nghỉ cũng bởi vì chúng được nuôi dưỡng bằng thực phẩm ái dục. Thực phẩm này nuôi dưỡng oán hận, un thành từng gò từng đống, người thiếu trí tuệ thì cứ miệt mài đi về hướng ấy.
Cành nhánh ái dục
Sinh trưởng không ngừng
Vì do lòng tham
Nuôi dưỡng oán hận
Từng gò từng đống
Ngu mãi đi về.
Bài kệ 14
Tuy ngục hữu câu diệp 雖 獄 有 鉤 鍱
Tuệ nhân bất vị lao 慧 人 不 謂 牢
Ngu kiến thê tử tức 愚 見 妻 子 息
Nhiễm trước ái thậm lao 染 著 愛 甚 牢
Trong ngục thất có gông có cùm. Nhưng người có trí tuệ không thấy những dụng cụ này là thứ gông cùm vững chắc nhất. Cái loại gông cùm ái nhiễm cột người ta vào hệ lụy mới là loại gông cùm kiên cố.
Ngục có gông cùm
Người trí xem nhẹ
Chỉ có ái nhiễm
Gông cùm kiên cố.
Bài kệ 15
Tuệ thuyết ái vi ngục 慧 說 愛 為 獄
Thâm cố nan đắc xuất 深 固 難 得 出
Thị cố đương đoạn khí 是 故 當 斷 棄
Bất thị dục năng an 不 視 欲 能 安
Người có trí tuệ thấy ái dục là một ngục tù kiên cố khó thoát ra khỏi. Người ấy biết rõ rằng, phải đoạn trừ ái dục thì mới thật sự được an vui.
Người có trí tuệ
Thấy ái dục là
Ngục tù kiên cố
Khó thoát ra khỏi
Đoạn trừ ái dục
Thật sự an vui.
Bài kệ 16
Kiến sắc tâm mê hoặc 見 色 心 迷 惑
Bất duy quán vô thường 不 惟 觀 無 常
Ngu dĩ vi mỹ thiện 愚 以 為 美 善
An tri kỳ phi chân 安 知 其 非 真
Thấy sắc mà bị mê hoặc, đó là vì không biết quán vô thường. Kẻ u mê tưởng rằng cái sắc ấy là một cái gì lành và đẹp, không biết rằng cái bóng dáng bên ngoài kia không chứa đựng được một cái gì bền bỉ và chắc thật bên trong nó.
Thấy sắc mê hoặc
Không quán vô thường
Kẻ ngu tưởng rằng
Sắc lành và đẹp
Đâu biết bóng dáng
Không bền và thật.
Bài kệ 17
Dĩ dâm lạc tự lý 以 婬 樂 自 裹
Thí như tàm tác kiển 譬 如 蠶 作 繭
Trí giả năng đoạn khí 智 者 能 斷 棄
Bất hễ trừ chúng khổ 不 盻 除 眾 苦
Tự nhốt mình trong sắc dục thì cũng như con tằm kéo chiếc kén tự mình giam hãm lấy mình. Bậc trí giả có khả năng đoạn trừ và buông bỏ dục tưởng, không thiết tha gì đến cái đối tượng ái dục cho nên mới tránh thoát khỏi mọi khổ nạn.
Tự nhốt mình trong
Sắc dục cũng như
Con tằm kéo kén
Giam hãm lấy mình
Người trí đoạn trừ
Buông bỏ dục tưởng
Không thiết ái dục
Tránh thoát khổ nạn.
Bài kệ 18
Tâm niệm phóng dật giả 心 念 放 逸 者
Kiến dâm dĩ vi tịnh 見 婬 以 為 淨
Ân ái ý thịnh tăng 恩 愛 意 盛 增
Tùng thị tạo ngục lao 從 是 造 獄 牢
Kẻ có tâm ý phóng đãng khi nhìn vào một đối tượng ái dục thì có thể cho đó là một cái gì tinh khiết, không biết rằng sự tăng trưởng lớn mạnh của ái ân sẽ đem tới bao nhiêu hệ lụy, tù ngục kiên cố sau này.
Tâm ý phóng đãng
Nhìn vào đối tượng
Ái dục cho là
Cái gì tinh khiết
Đâu biết ái ân
Đem tới hệ lụy
Tù ngục kiên cố.
Bài kệ 19
Giác ý diệt dâm giả 覺 意 滅 婬 者
Thường niệm dục bất tịnh 常 念 欲 不 淨
Tùng thị xuất tà ngục 從 是 出 邪 獄
Năng đoạn lão tử hoạn 能 斷 老 死 患
Những ai thực tập chánh niệm sẽ có khả năng thấy được rằng cái đối tượng ái dục kia là bất tịnh, do đó diệt trừ được dục ý, ra khỏi ngục tù và thoát khỏi tai nạn già và chết.
Ái dục bất tịnh
Chánh niệm trừ dục
Ra khỏi ngục tù
Thoát nạn già chết.
Bài kệ 20-21
Dĩ dục võng tự tế 以 欲 網 自 蔽
Dĩ ái cái tự phú 以 愛 蓋 自 覆
Tự tứ phược ư ngục 自 恣 縛 於 獄
Như ngư nhập cú khẩu 如 魚 入 笱 口
Vi lão tử sở tứ 為 老 死 所 伺
Nhược độc cầu mẫu nhũ 若 犢 求 母 乳
Ly dục diệt ái tích 離 欲 滅 愛 迹
Xuất võng vô sở tệ 出 網 無 所 弊
Tự cuốn lấy mình trong chiếc lưới ái dục, tự che mình bằng chiếc dù ái dục là tự trói mình trong vòng hệ lụy như con cá tự chui vào trong một chiếc nơm, bị cái già và cái chết bắt theo và luẩn quẩn bên cạnh đối tượng ấy như một con bê đi tìm vú mẹ. Lìa bỏ được dục, không đi theo vết xe của ái thì có thể vượt thoát ra ngoài chiếc lưới ái ân, không còn bị bất cứ một cái gì làm hại mình nữa.
Tự cuốn mình trong
Chiếc lưới ái dục
Tự che mình bằng
Chiếc dù ái dục
Như cá tự chui
Vào trong chiếc nơm
Già chết lẫn quẫn
Như bê tìm mẹ;
Lía bỏ dục ái
Không theo vết xe
Vượt lưới ái ân
Không gì làm hại.
Bài kệ 22
Tận đạo trừ ngục phược 盡 道 除 獄 縛
Nhất thiết thử bỉ giải 一 切 此 彼 解
Dĩ đắc độ biên hành 已 得 度 邊 行
Thị vi đại trí sĩ 是 為 大 智 士
Đi trọn được con đường, cởi bỏ được mọi ràng buộc hệ lụy, giải phóng được mọi phân biệt kỳ thị, vượt qua được các ý niệm lưỡng nguyên, đó mới thật là bậc xuất sĩ đại trí.
Đi trọn con đường
Cởi bỏ ràng buộc
Thoát mọi phân biệt
Vượt ý lưỡng nguyên
Xuất sĩ đại trí.
Bài kệ 23
Vật thân viễn pháp nhân 勿 親 遠 法 人
Diệc vật vi ái nhiễm 亦 勿 為 愛 染
Bất đoạn tam thế giả 不 斷 三 世 者ân
Hội phục đọa biên hành 會 復 墮 邊 行
Đừng thân cận với những kẻ đi ngược chánh pháp, cũng đừng để bị lôi kéo theo con đường ái nhiễm. Nếu chưa vượt thoát được thời gian thì hành giả vẫn còn bị kẹt vào cái thấy nhị nguyên.
Đừng thân kẻ xấu
Ái nhiễm lôi kéo
Nếu chưa vượt thoát
Vẫn kẹt nhị nguyên.
Bài kệ 24
Nhược giác nhất thiết pháp 若 覺 一 切 法
Năng bất trước chư pháp 能 不 著 諸 法
Nhất thiết ái ý giải 一 切 愛 意 解
Thị vi thông thánh ý 是 為 通 聖 意
Thấy và hiểu được tự tánh các pháp, không còn bị vướng vào một pháp nào, biết cách gỡ ra mọi sợi dây ái dục trong tâm ý, như thế là đã nắm được ý chỉ của Bụt.
Thấy hiểu các pháp
Không còn bị vướng
Gỡ dây ái dục
Hiểu được ý Bụt.
Bài kệ 25
Chúng thí Kinh thí thắng 眾 施 經 施 勝
Chúng vị Đạo vị thắng 眾 味 道 味 勝
Chúng lạc Pháp lạc thắng 眾 樂 法 樂 勝
Ái tận thắng chúng khổ 愛 盡 勝 眾 苦
Trong các thứ hiến tặng, hiến tặng chánh pháp là quí hơn cả. Trong các mùi hương, hương đạo đức là thơm tho hơn hết. Trong các thứ hạnh phúc, hạnh phúc được sống trong chánh pháp là hạnh phúc lớn nhất. Không có phương pháp nào chiến thắng được khổ đau một cách tận cùng bằng sự thực tập dứt trừ ái dục.
Trong các cúng dường
Pháp thí quý nhất
Trong các mùi vị
Đạo vị thơm nhất
Trong các hỷ lạc
Pháp hỷ vui nhất
Trong các chiến thắng
Dứt trừ ái dục
Oanh liệt hàng đầu.
Bài kệ 26-27
Ngu dĩ tham tự phược 愚 以 貪 自 縛
Bất cầu độ bỉ ngạn 不 求 度 彼 岸
Ái dục ý vi điền 愛 欲 意 為 田
Dâm oán si vi chủng 婬 怨 癡 為 種
Tham vi bại xứ cố 貪 為 敗 處 故
Hại nhân diệc tự hại 害 人 亦 自 害
Cố thí độ thế giả 故 施 度 世 者
Đắc phước vô hữu lượng 得 福 無 有 量
Người u mê thường lấy sợi dây tham dục để tự trói mình, người ấy chưa có ước mong vượt sang bờ bên kia. Tâm tham dục là ruộng đất, tham sân si là hạt giống. Cái tham dục đó gây bại hoại cho mình và cho người khác. Trái lại, đối với người có khả năng bố thí và độ đời thì những phước đức thu hoạch được không thể đo lường.
Kẻ ngu tự trói
Với dây tham dục
Không mong vượt thoát
Ruộng đất tham dục
Giống tham sân si
Tham dục gây hại
Cho mình cho người;
Kẻ trí bố thí
Giúp đỡ người khác
Phước đức vô lượng.
Bài kệ 28
Bạn thiểu nhi hóa đa 伴 少 而 貨 多
Thương nhân truật dịch cụ 商 人 怵 惕 懼
Thị dục tặc hại mạng 嗜 欲 賊 害 命
Cố tuệ bất tham dục 故 慧 不 貪 欲
Người đồng hành thì ít, hàng hóa chuyên chở thì nhiều, kẻ thương nhân lâm vào trạng thái lo lắng, kinh sợ. Biết rằng cái đam mê dục lạc là tên giặc có thể làm tổn hại thân mạng của mình, bậc trí giả không còn chạy theo tham dục.
Ít người đồng hành
Hàng hóa thì nhiều
Thương nhân lo lắng;
Ham mê dục lạc
Làm hại thân mình
Kẻ trí dứt tham.
Bài kệ 29
Tâm khả tắc vi dục 心 可 則 為 欲
Hà tất độc ngũ dục 何 必 獨 五 欲
Vi khả tuyệt ngũ dục 違 可 絕 五 欲
Thị nãi vi dũng sĩ 是 乃 為 勇 士
Năm thứ tham dục phát sinh khi tâm mình cảm thấy có sự khả ý. Phải mau chóng chấm dứt cả năm thứ tham dục, đó mới thật là người dũng sĩ.
Năm thứ tham dục
Phát sinh khi tâm
Cảm thấy vừa ý;
Chấm dứt năm thứ
Ấy người dũng sĩ.
Bài kệ 30
Vô dục vô hữu úy 無 欲 無 有 畏
Điềm đạm vô ưu hoạn 恬 惔 無 憂 患
Dục trừ sử kết giải 欲 除 使 結 解
Thị vi trường xuất uyên 是 為 長 出 淵
Hết tham dục thì không còn sợ hãi, lúc ấy ta mới được thảnh thơi an lạc. Dục hết thì kết sử cũng hết, do đó hành giả ra khỏi được vực sâu.
Dứt hết tham dục
Không còn sợ hãi
Thảnh thơi an lạc;
Dục hết kết hết
Ra khỏi vực sâu.
Bài kệ 31
Dục ngã tri nhữ bổn 欲 我 知 汝 本
Ý dĩ tư tưởng sanh 意 以 思 想 生
Ngã bất tư tưởng nhữ 我 不 思 想 汝
Tắc nhữ nhi bất hữu 則 汝 而 不 有
Nầy ái dục ta ơi, ta biết gốc gác của mi rồi! Dục ý là từ ước muốn và nhận thức sai lầm mà phát khởi. Nay ta không còn ước muốn và nhận thức sai lầm về mi thì làm sao mi còn có thể phát sinh.
Ái dục ta ơi
Ta biết gốc gác
Dục từ ước muốn
Nhận thức sai lầm;
Nay ta buông bỏ
Làm sao phát sinh.
Bài kệ 32
Phạt thọ hốt hưu 伐 樹 忽 休
Thọ sanh chư ác 樹 生 諸 惡
Đoạn thọ tận chu 斷 樹 盡 株
Tỳ-kheo diệt độ 比 丘 滅 度
Đốn cây ái dục mà không đốn tận gốc thì cây ái dục sẽ mọc trở lại. Đốn cây ái dục mà tận gốc thì vị xuất sĩ đạt tới Niết Bàn.
Đốn cây ái dục
Không đốn tận gốc
Cây mọc trở lại;
Đốn cây tận gốc
Đạt tới Niết bàn.
Bài kệ 33
Phu bất phạt thọ 夫 不 伐 樹
Thiểu đa dư thân 少 多 餘 親
Tâm hệ ư thử 心 繫 於 此
Như độc cầu mẫu 如 犢 求 母
Nếu không chịu chặt cây ái dục thì cành lá ái dục ít nhiều sẽ còn phát sinh. Tâm còn vướng vào ái dục thì người vẫn còn như một con bê, luôn luôn cần đến vú mẹ.
Không chặt cây ái
Cành lá lại phát;
Tâm vướng ái dục
Như một con bê
Đi theo vú mẹ.