- Viết về kinh Pháp Cú Hán Tạng
- Bài tựa Kinh Pháp Cú
- Kinh Quán Chiếu Vô Thường
- Kinh Học Hỏi và Thực Tập
- Kinh Mở Rộng Tầm Hiểu Biết
- Kinh Bồi Đắp Niềm Tin
- Kinh Nghiêm Trì Giới Luật
- Kinh Thực Tập Quán Niệm
- Kinh Nuôi Lớn Tình Thương
- Kinh Thực Tập Ái Ngữ
- Kinh Đối Chiếu
- Kinh Tinh Chuyên
- Kinh Điều Phục Tâm Ý
- Kinh Hoa Hương
- Kinh Người Ngu Muội
- Kinh Bậc Minh Triết
- Kinh Vị La Hán
- Kinh Vượt Thắng
- Kinh Quả Báo
- Kinh Bất Hại
- Kinh Tuổi Già
- Kinh Thương Thân
- Kinh Thoát Tục
- Kinh Phật Bảo
- Kinh An Lạc
- Kinh Luyến Ái
- Kinh Chế Ngự Phẫn Nộ
- Kinh Thanh Lọc Tâm Ý
- Kinh Phụng Trì
- Kinh Con Đường
- Kinh Tuyết Trên Đỉnh Núi
- Kinh Địa Ngục
- Kinh Điều Phục Chính Mình
- Kinh Chiếc Lưới Ái Ân
- Kinh Lợi Dưỡng
- Kinh Người Xuất Sĩ
- Kinh Rong Chơi Trời Phương Ngoại
- Kinh Thoát Vòng Sinh Tử
- Kinh Đời Sống Đạo Lý
- Kinh Vị Phạm Chí
- Kinh Điềm Lành Lớn Nhất
Thích Nhất Hạnh Việt dịch
Thể kệ: Nguyên Định (chữ đậm)
Kinh Nuôi Lớn Tình Thương
Dù có bỏ cả cuộc đời để chuyên cần làm việc xã hội hoặc tế trời bằng voi và ngựa, cũng không bằng trong một phút tu tập quán từ bi.
Từ Nhân Phẩm Pháp Cú Kinh đệ thất
慈仁品法句經第七
Kinh Nuôi Lớn Tình Thương
Dịch từ kinh Pháp Cú trong Hán tạng
Phẩm thứ 7
Phẩm này có 18 bài kệ. Bài thứ 16 nói tới Từ như một trong bốn tâm vô lượng, là Từ, Bi, Hỷ và Xả: năng lượng thương yêu có thể bao trùm được tất cả mọi loài, đó là tình yêu thương không có biên giới. Bài thứ 18 nói: chỉ một giây phút phát khởi tâm từ cũng có giá trị hơn cả một đời chuyên cần cúng tế cầu đảo hoặc làm việc xã hội. Bài thứ 11 nói về sự thực tập bất bạo động (ahimsa), buông bỏ mọi ý muốn trừng phạt, buông bỏ tâm niệm oán cừu. Bài thứ tư căn dặn là tình thương cần được biểu lộ bằng cả ba nghiệp thân, khẩu và ý. Bài thứ nhất cho ta thấy từ bi là năng lượng bảo hộ hữu hiệu nhất, giúp ta sống trong an ổn, không gặp tai ương hoạn nạn. Bài thứ 15 nói tới 11 cái lợi ích của sự thực tập từ bi.
Bài kệ 1
Vi nhân bất sát 為 仁 不 殺
Thường năng nhiếp thân 常 能 攝 身
Thị xứ bất tử 是 處 不 死
Sở thích vô hoạn 所 適 無 患
Có lòng từ bi thì không bao giờ muốn làm hại đến mạng sống, lại có khả năng bảo hộ mạng sống, luôn cư trú trong thế giới bất tử và đi đến đâu cũng không gặp tai ương hoạn nạn.
Từ bi không hại
Bảo hộ mạng sống
Vào giới bất tử
Lúc đi đến đâu
Không gặp tai nạn.
Bài kệ 2
Bất sát vi nhân 不 殺 為 仁
Thận ngôn thủ tâm 慎 言 守 心
Thị xứ bất tử 是 處 不 死
Sở thích vô hoạn 所 適 無 患
Hành trì giới bất sát, đó chính là bản chất của từ bi, hành trì ngay trong lời nói thận trọng của mình và trong tâm ý chánh niệm của mình, do đó luôn luôn được cư trú trong thế giới bất tử và đi đâu cũng không gặp tai ương hoạn nạn.
Từ bi không hại
Thận trọng lời nói
Giữ tâm chánh niệm;
Vào giới bất tử
Lúc đi đến đâu
Không gặp tai nạn.
Bài kệ 3
Bỉ loạn dĩ chỉnh 彼 亂 已 整
Thủ dĩ từ nhân 守 以 慈 仁
Kiến nộ năng nhẫn 見 怒 能 忍
Thị vi phạm hạnh 是 為 梵 行
Kẻ kia thác loạn nhưng ta vẫn nghiêm chỉnh, bởi vì ta duy trì được tâm từ ái. Ta thực tập giữ được hạnh nhẫn nhục mỗi khi gặp trường hợp người ta nổi cơn thịnh nộ. Đó chính là nếp sống phạm hạnh.
Dù ai thác loạn
Ta vẫn nghiêm chỉnh
Giữ tâm từ ái;
Ai kia thịnh nộ
Ta vẫn nhẫn nhục
Là sống phạm hạnh.
Bài kệ 4
Chí thành an từ 至 誠 安 徐
Khẩu vô thô ngôn 口 無 麤 言
Bất sân bỉ sở 不 瞋 彼 所
Thị vị phạm hạnh 是 謂 梵 行
Tâm dạ chí thành, phong độ an nhiên từ tốn, miệng không nói lời thô ác, không nổi giận với kẻ khác, đó là nếp sống phạm hạnh.
Tâm dạ chí thành
An nhiên từ tốn
Không lời thô ác
Không nổi giận giữ
Là sống phạm hạnh.
Bài kệ 5
Thùy củng vô vi 垂 拱 無 為
Bất hại chúng sanh 不 害 眾 生
Vô sở nhiêu não 無 所 嬈 惱
Thị ưng phạm hạnh 是 應 梵 行
Tỏ bày thái độ cung kính, tĩnh mặc vô vi, không gây tàn hại đối với các loài chúng sanh, không gây phiền não và nhiễu hại cho bất cứ loài nào, đó là nếp sống phạm hạnh.
Thái độ cung kính
Im lặng vô vi
Không hại chúng sanh
Gây phiền nhiễu hại
Bất cứ loài nào
Là sống phạm hạnh.
Bài kệ 6
Thường dĩ từ ai 常 以 慈 哀
Tịnh như Phật giáo 淨 如 佛 教
Tri túc tri chỉ 知 足 知 止
Thị độ sanh tử 是 度 生 死
Thường lấy lòng từ bi thương xót chúng sanh, tịnh hóa tự tâm như lời Bụt dạy, thực tập tri túc, biết dừng lại lúc cần dừng lại, như vậy là có cơ duyên vượt được sinh tử.
Thương xót chúng sanh
Tịnh hóa tự tâm
Như lời Bụt dạy
Thực tập tri túc
Dừng lại đúng lúc
Vượt được sinh tử.
Bài kệ 7
Thiểu dục hảo học 少 欲 好 學
Bất hoặc ư lợi 不 惑 於 利
Nhân nhi bất phạm 仁 而 不 犯
Thế thượng sở xưng 世 上 所 稱
Biết thực tập thiểu dục, biết ham muốn học hỏi, không bị lợi lộc thế gian làm mê hoặc, không làm tổn hại đến đức từ bi của mình, như thế thì trên đời ai cũng ngợi khen.
Thực tập bớt dục
Biết ham học hỏi
Không vì lợi lộc
Giữ đức từ bi
Người đời ngợi khen.
Bài kệ 8
Nhân thọ vô phạm 仁 壽 無 犯
Bất hưng biến khoái 不 興 變 快
Nhân vi tránh nhiễu 人 為 諍 擾
Tuệ dĩ mặc an 慧 以 嘿 安
Hành giả không xâm phạm đến thọ mạng của người, không tạo ra tranh chấp và tai biến. Người đời vì tranh chấp cho nên tạo ra cảnh nhiễu nhương. Kẻ hành giả nhờ tuệ giác mà đem lại được tình trạng tĩnh mặc an ổn.
Tôn trọng mạng người
Tránh gây tranh chấp
Tạo cảnh nhiễu nhương
Tuệ đem an ổn.
Bài kệ 9
Phổ ưu hiền hữu 普 憂 賢 友
Ai gia chúng sanh 哀 加 眾 生
Thường hành từ tâm 常 行 慈 心
Sở thích giả an 所 適 者 安
Yêu mến tất cả mọi người, xem ai cũng là bạn hiền, thương xót mọi loài chúng sanh, luôn luôn hành xử với tâm từ bi thì đi đến đâu cũng gặp an lành.
Yêu mến mọi người
Ai cũng bạn hiền
Thương xót chúng sanh
Hành xử từ bi
Gặp cảnh an lành.
Bài kệ 10
Nhân nho bất tà 仁 儒 不 邪
An chỉ vô ưu 安 止 無 憂
Thượng thiên vệ chi 上 天 衛 之
Trí giả lạc từ 智 者 樂 慈
Kẻ sĩ biết thực tập từ bi sẽ không đi lạc vào tà đạo, được sống an lành và lắng dịu, được chư thiên bảo hộ, bởi vì ai có trí tuệ đều yêu thích lòng từ.
Thực tập từ bi
Không lạc tà đạo
An lành lắng dịu
Trí thích lòng từ.
Bài kệ 11
Trú dạ niệm từ 晝 夜 念 慈
Tâm vô khắc phạt 心 無 尅 伐
Bất hại chúng sanh 不 害 眾 生
Thị hành vô cừu 是 行 無 仇
Nếu ngày đêm đều có thực tập chánh niệm về Từ thì trong tâm không còn ý muốn trách phạt ai nữa. Thực tập pháp vô hại đối với tất cả chúng sanh, đó là hạnh nguyện không oán cừu.
Đêm ngày niệm từ
Tâm không oán trách
Không hại chúng sanh
Nguyện không oán cừu.
Bài kệ 12
Bất từ tắc sát 不 慈 則 殺
Vi giới ngôn vọng 違 戒 言 妄
Quá bất dữ tha 過 不 與 他
Bất quán chúng sanh 不 觀 眾 生
Không có tâm từ mới nhẫn tâm sát hại chúng sanh, làm trái với giới luật và đưa tới sự nói dối. Ngu si không biết hiến tặng sự sống, đó là tại vì không quán chiếu về tâm ý của mọi loài (là tâm ý ham sống sợ chết).
Không có lòng từ
Sát hại chúng sanh
Trái với giới luật
Đưa tới nói dối;
Hiến tặng sự sống
Quán sát lòng người.
Bài kệ 13
Tửu trí thất chí 酒 致 失 志
Vi phóng dật hành 為 放 逸 行
Hậu đọa ác đạo 後 墮 惡 道
Vô thành bất chân 無 誠 不 真
Uống rượu say rồi thì mất sáng suốt, do đó có thể làm những hành động sai trái đưa mình về con đường xấu ác, không thành tâm cũng không chân thật.
Say rượu mất trí
Hành động sai trái
Gây nhiều quả xấu
Gian dối, chối quanh.
Bài kệ 14
Lý nhân hành từ 履 仁 行 慈
Bác ái tế chúng 博 愛 濟 眾
Hữu thập nhất dự 有 十 一 譽
Phước thường tùy thân 福 常 隨 身
Thực tập nhân từ, đem lòng bác ái mà tế độ chúng sanh thì sẽ thành tựu được mười một điều đáng khen ngợi, do đó phước và đức sẽ đi theo mình suốt đời.
Thực tập nhân từ
Đem lòng bác ái
Tế độ chúng sanh;
Mười một điều hay
Phước đức suốt đời.
Bài kệ 15
Ngọa an giác can 臥 安 覺 安
Bất kiến ác mộng 不 見 惡 夢
Thiên hộ nhân ái 天 護 人 愛
Bất độc bất binh 不 毒 不 兵
Thủy hỏa bất tang 水 火 不 喪
Tại sở đắc lợi 在 所 得 利
Tử thăng phạm thiên 死 昇 梵 天
Thị vi thập nhất 是 為 十 一
Mười một điều ấy là ngủ yên, thức dậy an lành, không có ác mộng, được chư thiên bảo hộ, được loài người yêu mến, không bị đầu độc, không trở thành nạn nhân của binh hỏa, không bị chết trôi, không bị lửa cháy, hiện tại được hưởng nhiều phúc lợi, qua đời sẽ sinh lên cõi Phạm thiên.
Mười một điều là:
Ngủ yên suốt đêm
Thức dậy an lành
Không có ác mộng
Người đời yêu mến
Không bị đầu độc
Không gặp binh đao
Không bị chết trôi
Không bị lửa cháy
Hưởng nhiều phúc lợi
Sinh cõi Phạm thiên.
Bài kệ 16
Nhược niệm từ tâm 若 念 慈 心
Vô lượng bất phế 無 量 不 廢
Sanh tử tiệm bạc 生 死 漸 薄
Đắc lợi độ thế 得 利 度 世
Nếu tu tập từ niệm trở thành vô lượng tâm mà không phế bỏ nửa chừng thì sẽ dần dần thoát cảnh sinh tử và làm được nhiều việc lợi ích cho đời.
Từ bi vô lượng
Không bỏ nửa chừng
Thoát cảnh sinh tử
Ích lợi cho đời.
Bài kệ 17
Nhân vô loạn chí 仁 無 亂 志
Từ tối khả hành 慈 最 可 行
Mẫn thương chúng sanh 愍 傷 眾 生
Thử phước vô lượng 此 福 無 量
Tâm Từ làm cho ta nhất tâm, tâm Bi đưa tới hành động quảng đại. Thương xót và cứu độ chúng sanh, phước đức này quả là vô lượng.
Tâm Từ nhất tâm
Tâm Bi hành động
Thương xót cứu độ
Phước đức vô lượng.
Bài kệ 18
Giả lệnh tận thọ mạng 假 令 盡 壽 命
Cần sự thiên hạ nhân 懃 事 天 下 人
Tượng mã dĩ từ thiên 象 馬 以 祠 天
Bất như hành nhất từ 不 如 行 一 慈
Dù có bỏ cả cuộc đời để chuyên cần làm việc xã hội hoặc tế trời bằng voi và ngựa, cũng không bằng trong một phút tu tập quán từ bi.
Dù suốt cuộc đời
Làm việc xã hội
Tế voi và ngựa
Đâu bằng một phút
Tập từ bi quán.