TRIẾT LÝ NHÀ PHẬT
Đoàn Trung Còn
IV. Kệ truyền của chư Phật
1. ĐỨC PHẬT TỲ-BÀ-THI
(Đức Thế-tôn thứ 998 về
Quá khứ Trang Nghiêm Kiếp)
Thân tùng
vô tướng trung thụ sanh,
Du
như huyễn do chư
hình tượng.
Huyễn
nhân tâm thức bổn lai vô,
Tội phúc giai không vô sở trụ.
身 從 無 相 中 受 生
猶 如 幻 由 諸 形 象
幻 人 心 識 本 來 無
罪 福 皆 空 無所 住 。
Dịch nghĩa
Thân thọ sanh từ nơi
không tướng,
Như giấc mơ do tượng hình ra.
Người mơ
tâm thức đâu mà?
Trụ đâu tội phước đều là thành không.
Kinh Trường-A-Hàm chép rằng: Thuở
đời người ta hưởng thọ tám muôn tuổi
đức Phật này ra đời, dòng Sát-lỵ, họ Câu-lỵ-nhã, cha là Bàn-đầu, mẹ là Bàn-đầu Bà-đề. Ngài ở thành Bàn-đầu Bà-đề, ngồi dưới cây Ba-ba-la,
thuyết Pháp ba hội, độ cho người ta được 348.000 người. Ngài có hai phép
thần túc đặc biệt: phép thứ nhất tên là Khiên-trà, phép thứ hai tên là Đề-xá.
Thị giả là ngài Vô-ưu-tử Phương Ưng.
2. ĐỨC PHẬT THI-KHÍ
(Đức Thế-tôn thứ 999 về
Trang Nghiêm Kiếp)
Khởi chư
thiện pháp bổn thị huyễn;
Tạo chư
ác nghiệp diệc thị huyễn.
Thân như
tụ mạt, tâm như phong,
Huyễn xuất
vô căn vô
thật tánh.
起 諸 善 法 本 是 幻
造 諸 悪 業 亦 是 幻
身 如 聚 沫 心 如 凨
幻 出 無 根 無 實 性。
Dịch nghĩa
Pháp lành khởi, vốn xưa là huyễn;
Nghiệp dữ gây, cũng huyễn mà ra.
Mình bọt đậu, lòng gió qua,
Không căn,
không thật, tánh là huyễn thôi!
Kinh Trường-A-Hàm chép rằng: Thuở
đời người ta hưởng thọ bảy muôn tuổi
đức Phật này ra đời, dòng Sát-lỵ, họ Câu-lỵ-nhã, cha là
Minh Tướng, mẹ là Quang Diệu. Ngài ở thành
Quang Tướng, ngồi dưới cây Phân-đà-lỵ,
thuyết Pháp ba hội, độ cho người ta được 250.000 người. Ngài có hai phép
thần túc đặc biệt: phép thứ nhất tên là A-tỳ-phù, phép thứ nhì tên là Bà-bà.
Thị giả là ngài Nhẫn-hạnh-tử
Vô Lượng.
3. ĐỨC PHẬT TỲ-XÁ-PHÙ
(Đức Thế-tôn thứ 1.000 về
Trang Nghiêm Kiếp)
Giả tá
tứ đại dĩ vi thân,
Tâm bổn
vô sanh, nhân cảnh hữu.
Tiền cảnh nhược vô, tâm diệc vô,
Tội, phước
như huyễn, khởi diệc diệt.
假 佐 四 大 以 為 身
心 本 無 生 因 境 有
前 境 若 無 心 亦 無
罪 福 如 幻 起 亦 滅。
Dịch nghĩa
Bốn vật lớn mượn làm thân đó,
Tâm không sanh, nhân cảnh mà sanh.
Cảnh không, tâm cũng không thành,
Đôi đàng tội phước như hình huyễn thôi!
Kinh Trường-A-Hàm chép rằng: Thuở
đời người ta hưởng thọ bảy muôn tuổi
đức Phật này ra đời, dòng Sát-lỵ, họ Câu-lỵ-nhã, cha là Thiện Đăng; mẹ là Xương Giới. Ngài ở thành Vô Dụ, ngồi dưới cây Bà-la,
thuyết Pháp hai hội, độ cho người ta được 113.000 người. Ngài có hai phép
thần túc đặc biệt: phép thứ nhất tên là Phù-du, phép thứ nhì tên là Uất-đa-ma.
Thị giả là ngài Tịch-diệt-tử
Diệu Giác.
4. ĐỨC PHẬT CÂU-LƯU-TÔN
(Đức Thế-tôn thứ nhất về
Hiện tại Hiền Kiếp)
Kiến thân vô thật thị
Phật thân.
Liễu tâm
như huyễn thị Phật huyễn,
Liễu đắc thân, tâm bổn
tánh không.
Tư nhân dữ Phật hà thù biệt?
見 身 無 實 是 佛 身
了 心 如 幻 是 佛 幻
了 得 身 心 本 性 空
斯 人 與 佛 何 殊 別。
Dịch nghĩa
Thân
không thật, thấy là thân Phật;
Rõ được
tâm không, Phật cũng không.
Thân, tâm, tánh ấy vốn không,
Người ta với Phật cũng đồng như nhau.
Kinh Trường-A-Hàm chép rằng: Thuở
đời người ta hưởng thọ bốn muôn tuổi,
đức Phật này ra đời, dòng Bà-la-môn, họ
Ca Diếp. Cha tên là Lễ Đắc, mẹ là
Thiện Chi. Ngài ở thành An Hòa, ngồi dưới cây Thi-lỵ-sa,
thuyết Pháp một hội, độ cho người ta được 40.000 người. Ngài có hai phép
thần túc đặc biệt: phép thứ nhất tên là Tát-ni, phép thứ hai tên là Tỳ-lâu.
Thị giả là ngài Thiện-giác-tử Thượng Thắng.
5. ĐỨC PHẬT CÂU-NA-HÀM MÂU-NI
(Đức Thế-tôn thứ 2 về
Hiền Kiếp)
Phật bất kiến thân, tri thị Phật,
Nhược
thật hữu tri, biệt vô Phật.
Trí giả năng tri tội
tánh không,
Thản nhiên bất bố ư
sanh tử.
佛 不 見 身 知 是 佛
若 實 有 知 別 無 佛
智 者 能 知 罪 性 空
坦 然 不 怖 於 生 死。
Dịch nghĩa
Thân chẳng thấy, biết là thân Phật,
Nếu biết rồi, thì Phật là không.
Người khôn biết tội
tánh không,
Thản nhiên chẳng sợ
trong vòng tử sanh.
Kinh Trường-A-Hàm chép rằng: Thuở
đời người ta hưởng thọ ba muôn tuổi,
đức Phật này ra đời, dòng Bà-la-môn, họ
Ca Diếp. Cha tên
Đại Đức, mẹ là Thiện Thắng. Ngài ở thành
Thanh Tịnh, ngồi dưới cây Ô-tàm Bà-la-môn,
thuyết Pháp một hội, độ cho người ta được 30.000 người. Ngài có hai phép
thần túc đặc biệt: phép thứ nhất tên là Thư-hàm-na, phép thứ nhì là Uất-đa-lâu.
Thị giả là ngài An-hòa-tử
Đạo Sư.
6. ĐỨC PHẬT CA-DIẾP
(Đức Thế-tôn thứ 3 về
Hiền Kiếp)
Nhất thiết chúng sanh tánh
thanh tịnh,
Tòng bổn
vô sanh, vô khả diệt.
Tức thử thân, tâm thị huyễn sanh,
Huyễn hóa chi trung vô tội, phước.
一 切 衆 生 性 清 淨
從 本 來 生 無 可 滅
即 此 身 心 是 幻 生
幻 化 之 中 無 罪 褔。
Dịch nghĩa
Tánh
chúng sanh thảy
thanh tịnh hết,
Do không sanh, không diệt mà ra.
Thân, tâm là huyễn thôi mà,
Huyễn thì tội, phước hóa là đều không.
Kinh Trường-A-Hàm chép rằng: Thuở
đời người ta hưởng thọ hai muôn tuổi,
đức Phật này ra đời, dòng Bà-la-môn, họ
Ca Diếp. Cha là
Phạm Đức, mẹ là
Tài Chủ. Ngài ở thành Ba-la-nại, ngồi dưới cây Ni-câu-luật,
thuyết Pháp một hội, độ được người ta 20.000 người. Ngài có hai phép
thần túc đặc biệt: phép thứ nhất tên là Đề-xá, phép thứ nhì là Bà-la-bà.
Thị giả ngài là Thiện-hữu-tử Lập Quân.
7. ĐỨC PHẬT THÍCH-CA MÂU-NI
(Đức Thế-tôn thứ 4 về
Hiền Kiếp)
Pháp bổn pháp
vô pháp,
Vô pháp, pháp diệc pháp.
Kim phó
vô pháp thì,
Pháp
pháp hà tằng pháp.
法 本 法 無 法
無 法 法 亦 法
今 付 無 法 時
法 法 何 曾 法。
Dịch nghĩa
Pháp là pháp, vốn xưa
không pháp,
Không pháp mà cũng pháp đó đây.
Ta trao
không pháp hôm nay,
Pháp nào pháp nấy, nào hay pháp nào.
Ngài giáng sanh trong dòng nhà vua Sát-lỵ, phóng
đại quang minh;
dưới đất nảy lên
hoa sen vàng. Ngài đi ngang bảy bước, đưa tay ra chỉ trời, chỉ đất, dùng tiếng
Sư tử hống mà nói rằng:
Trên trời,
dưới đất, chỉ có
một mình ta là tôn quý! Thuở đó, tức là ngày mùng 8 tháng 4 năm Giáp Dần (trước dương lịch 563 năm) đời vua Chiêu Vương nhà Châu, ngài giáng sanh; 29 tuổi
xuất gia, 35 tuổi
thành Phật.
Chuyển Pháp Luân Tứ Diệu Đế, thuyết
Diệu Pháp Tam Tạng,
hành đạo 49 năm.
Sau Ngài phán với
đệ tử là Ca-diếp rằng:
“Ta đem
Pháp Nhãn,
diệu tâm Niết-bàn phó cho nhà ngươi.”
Nói rồi Ngài thuyết
bài kệ trên.
Ngài thuyết kệ xong rồi, ngồi ngay thẳng, lặng thinh
nhập tịch ở dưới cây Sa-la. Các
đệ tử liền lấy củi thơm thiêu hóa. Khi ấy
cỗ quan tài vàng do chỗ ngồi khởi lên, cao thẳng bảy cây Sa-la, qua lại ở trong không, hóa ra
lửa Tam muội, giây lát được 8 hộc 4 đấu xá-lỵ. Thuở đó, tức là năm Nhâm Thân đời vua Mục Vương nhà Chu. Phật trụ thế 83 năm,
thị giả của Ngài là A-nan.