- Lời trần thuật của người dịch
- Trích yếu
- Bảng tóm tắt
- Chương thứ nhất. GIỚI THIỆU
- Chương thứ hai. KHỞI NGUYÊN VÀ CÁCH PHÊ PHÁN LOGIC CỦA “KATHĀVATTHU”
- Chương thứ ba. PHẬT GIÁO SƠ KỲ PHÊ PHÁN ĐỐI VỚI “NHẤT THIẾT” CỦA NGOẠI ĐẠO
- Chương thứ tư. “KATHĀVATTHU” PHÊ PHÁN NHẤT THIẾT HỮU LUẬN THỜI PHẬT GIÁO BỘ PHÁI [1]
- Chương thứ năm. “KATHĀVATTHU” PHÊ PHÁN NHẤT THIẾT HỮU LUẬN THỜI PHẬT GIÁO BỘ PHÁI [2]
- Chương thứ sáu. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
- SÁCH THAM KHẢO (BIBLIOGRAPHY)
NHẤT THIẾT HỮU LUẬN TRONG BỘ “LUẬN SỰ”
SABBAMATTHĪTIKATHĀ IN KATHĀVATTHU –
Tác giả: Nghiên cứu sinh PHRAMAHA ANON PADAO (ĀNANDO/ THÍCH A-NAN)
Thầy giáo chỉ đạo: bác sĩ Lữ Khải Văn.
Chương thứ năm.
“KATHĀVATTHU” PHÊ PHÁN NHẤT THIẾT HỮU LUẬN THỜI PHẬT GIÁO BỘ PHÁI [2]
III. Quá khứ uẩn tập đẳng luận (Atītakkhandhādi-samodhāna-kathā)
“Quá khứ uẩn tập đẳng luận” (Atītakkhandhādisamodhānakathā), atīta (quá khứ) + khandha (uẩn) + ādi (vân…vân…) + samodhā (tụ tập, liên hợp) + kathā (lời, nói, luận). Ở đây, Thượng Toạ bộ lấy sự tồn tại trong ba thời (được gọi là Hữu) tổng hợp lại để phê phán Hữu bộ. Việc tiến hành phê phán trên cơ bản Thượng Toạ bộ vẫn là lấy “tam thời thật hữu” được Hữu bộ chủ trương để khảo sát nhằm phản đối. Trong “Quá khứ uẩn tập đẳng luận”, sự phê phán tồn tại trong ba thời có sắc uẩn, ngũ uẩn, nhãn xứ, mười hai xứ, Phật-đà v.v… nó không nên được chủ trương là đều vĩnh viễn tồn tại trong ba thời, nếu không sẽ xuất hiện tình trạng mười lăm uẩn, ba mươi sáu xứ… Biện luận như sau:
1. Quá khứ uẩn tập đẳng luận (Atītakkhandhādisamodhānakathā) [1]
I. (Tự): Sắc uẩn của quá khứ là có, sắc uẩn của vị lai là có, sắc uẩn của quá khứ là có ư? (Tha): Đúng. (Tự): Là ba sắc uẩn à? (Tha): Thật không nên nói như vậy... (cho đến)... II. (Tự): Năm uẩn của quá khứ là có, năm uẩn của vị lai là có, năm uẩn của hiện tại là có ư? (Tha): Đúng. (Tự): Là mười lăm uẩn ư? (Tha): Thật không nên nói như vậy... (cho đến)... III. (Tự): Nhãn xứ của quá khứ là có, nhãn xứ của vị lai là có, nhãn xứ của hiện tại là có ư? (Tha): Đúng. (Tự): Là ba nhãn xứ ư? (Tha): Thật không nên nói như vậy... (cho đến)... IV. (Tự): Mười hai xứ của quá khứ là có, mười hai xứ của vị lai là có, mười hai xứ của hiện tại là có ư? (Tha): Đúng. (Tự): Là ba mươi sáu xứ ư? (Tha): Thật không nên nói như vậy... (cho đến)...[1] |
(C.S.) Atīto rūpakkhandho atthi, anāgato rūpakkhandho atthi, paccuppanno rūpakkhandho atthi ti? Āmantā. Tayo rūpakkhandhati? Na hevaṁ vattabbe …pe… atītā pañcakkhandhā atthi, anāgatā pañcakkhandhā atthi, paccuppannā pañcakkhandhā atthīti? Āmantā. Pannarasakkhandhāti? Na hevaṁ vattabbe …pe…. Atītaṁ cakkhāyatanaṁ atthi, anāgataṁ cakkhāyatanaṁ atthi, paccuppannaṁ cakkhāyatanaṁ atthīti? Āmantā. Tīṇi cakkhāyatanānīti? Na hevaṁ vattabbe …pe… atītāni dvādasāyatanāni atthi, anāgatāni dvādasāyatanāni atthi, paccuppannāni dvādasāyatanāni atthīti? Āmantā. Chattiṁsayatanānīti? Na hevaṁ vattabbe …pe… |
Luận I.
- Sắc uẩn của quá khứ, vị lai, hiện tại là có?
(Tha): Phải!
- Là có ba sắc uẩn à?
(Tha): Không!
n X.1: Nếu có sắc uẩn của quá khứ, vị lai, hiện tại (A ͻ B)
n X.2: thì phải có ba sắc uẩn (A ͻ B)
n Nhưng “có sắc uẩn của quá khứ, vị lai, hiện tại” không bằng với “ba sắc uẩn”
∴ Vì vậy “có sắc uẩn của quá khứ, vị lai, hiện tại” không thể thành lập, (X.1) ~ (X.2) tự mâu thuẫn nhau.
Luận II.
I. Năm uẩn của quá khứ, vị lai, hiện tại là có?
(Tha): Phải!
II. Là có mười lăm uẩn à?
(Tha): Không!
n X.1: Nếu có năm uẩn của quá khứ, vị lai, hiện tại (A ͻ B)
n X.2: thì phải có mười lăm uẩn (A ͻ B)
n Nhưng “có năm uẩn của quá khứ, vị lai, hiện tại” không bằng với “mười lăm uẩn”
∴ Vì vậy “có năm uẩn của quá khứ, vị lai, hiện tại” không thể thành lập, (X.1) ~ (X.2) tự mâu thuẫn nhau.
Luận III.
I. Nhãn xứ (Cakkhāyatana) của quá khứ, vị lai, hiện tại là có?
(Tha): Phải!
II. Là có ba nhãn xứ à?
(Tha): Không!
n X.1: Nếu có nhãn xứ của quá khứ, vị lai, hiện tại (A ͻ B)
n X.2: thì phải có ba nhãn xứ (A ͻ B)
n Nhưng “có nhãn xứ của quá khứ, vị lai, hiện tại” không bằng với “ba nhãn xứ”
∴ Vì vậy “có nhãn xứ của quá khứ, vị lai, hiện tại” không thể thành lập, (X.1) ~ (X.2) tự mâu thuẫn nhau.
Luận IV.
I. Mười hai xứ của quá khứ, vị lai, hiện tại là có?
(Tha): Phải!
II. Là có ba mươi sáu xứ à?
(Tha): Không!
n X.1: Nếu có mười hai xứ của quá khứ, vị lai, hiện tại (A ͻ B)
n X.2: thì phải có ba mươi sáu xứ (A ͻ B)
n Nhưng “có mười hai xứ của quá khứ, vị lai, hiện tại” không bằng với “ba mươi sáu xứ”
∴ Vì vậy “có mười hai xứ của quá khứ, vị lai, hiện tại” không thể thành lập, (X.1) ~ (X.2) tự mâu thuẫn nhau.
2. Quá khứ uẩn tập đẳng luận (Atītakkhandhādisamodhānakathā) [2]
I. (Tự): Nhãn giới của quá khứ là có, nhãn giới của vị lai là có, nhãn giới của hiện tại là có ư? (Tha): Đúng. (Tự): Là ba nhãn giới ư? (Tha): Thật không nên nói như vậy... (cho đến)... II. (Tự): Mười tám giới của quá khứ là có, mười tám giới của vị lai là có, mười tám giới của hiện tại là có ư? (Tha): Đúng. (Tự): Là năm mươi tư giới ư? (Tha): Thật không nên nói như vậy... (cho đến)... III. (Tự): Nhãn căn của quá khứ là có, nhãn căn của vị lai là có, nhãn căn của hiện tại là có ư? (Tha): Đúng. (Tự): Là ba nhãn căn ư? (Tha): Thật không nên nói như vậy... (cho đến)... IV. (Tự): Hai mươi hai căn của quá khứ là có, hai mươi hai căn của vị lai là có, hai mươi hai căn của hiện tại là có ư? (Tha): Đúng. (Tự): Là sáu mươi sáu căn ư? (Tha): Thật không nên nói như vậy... (cho đến)...[2] |
(C.S.) Atītā cakkhudhātu atthi, anāgatā cakkhudhātu atthi, paccuppannā cakkhudhātu atthīti? Āmantā. Tisso cakkhudhātuyoti? Na hevaṁ vattabbe …pe… atītā aṭṭhārasa dhātuyo atthi, anāgatā aṭṭhārasa dhātuyo atthi, paccuppannā aṭṭhārasa dhātuyo atthīti? Āmantā. Catupaññāsa dhātuyoti? Na hevaṁ vattabbe …pe…. Atītaṁ cakkhundriyaṁ atthi, anāgataṁ cakkhundriyaṁ atthi, paccuppannaṁ cakkhundriyaṁ atthīti? Āmantā. Tīṇi cakkhundriyānīti? Na hevaṁ vattabbe …pe… atītāni bāvīsatindriyāni atthi, anāgatāni bāvīsatindriyāni atthi, paccuppannāni bāvīsatindriyāni atthi ti? Āmantā. Chasaṭṭhindriyānīti? Na hevaṁ vattabbe …pe… |
Luận I.
- Nhãn giới của quá khứ, vị lai, hiện tại là có hả?
(Tha): Phải!
- Là có ba nhãn giới ư?
(Tha): Không!
n X.1: Nếu có nhãn giới của quá khứ, vị lai, hiện tại (A ͻ B)
n X.2: thì có ba nhãn giới (A ͻ B)
n Nhưng “có nhãn giới của quá khứ, vị lai, hiện tại” không bằng với “ba nhãn giới”
∴ Vì vậy “nhãn giới của quá khứ, vị lai, hiện tại còn có” không thể thành lập, (X.1) ~ (X.2) tự mâu thuẫn nhau.
Luận II.
I. Mười tám giới của quá khứ, vị lai, hiện tại là có hả?
(Tha): Phải!
II. Là có năm mươi tư giới ư?
(Tha): Không!
n X.1: Nếu có mười tám giới của quá khứ, vị lai, hiện tại (A ͻ B)
n X.2: thì có năm mươi tư giới (A ͻ B)
n Nhưng “có mười tám giới của quá khứ, vị lai, hiện tại” không bằng với “năm mươi tư giới”
∴ Vì vậy “mười tám giới của quá khứ, vị lai, hiện tại còn có” không thể thành lập, (X.1) ~ (X.2) tự mâu thuẫn nhau.
Luận III.
I. Nhãn căn của quá khứ, vị lai, hiện tại là có hả?
(Tha): Phải!
II. Là có ba nhãn căn ư?
(Tha): Không!
n X.1: Nếu có nhãn căn của quá khứ, vị lai, hiện tại (A ͻ B)
n X.2: thì có ba nhãn căn (A ͻ B)
n Nhưng “có nhãn căn của quá khứ, vị lai, hiện tại” không bằng với “ba nhãn căn”
∴ Vì vậy “nhãn căn của quá khứ, vị lai, hiện tại còn có” không thể thành lập, (X.1) ~ (X.2) tự mâu thuẫn nhau.
Luận IV.
I. Hai mươi hai căn của quá khứ, vị lai, hiện tại là có hả?
(Tha): Phải!
II. Là có sáu mươi sáu căn ư?
(Tha): Không!
n X.1: Nếu có hai mươi hai căn của quá khứ, vị lai, hiện tại (A ͻ B)
n X.2: thì có sáu mươi sáu căn (A ͻ B)
n Nhưng “có hai mươi hai căn của quá khứ, vị lai, hiện tại” không bằng với “sáu mươi sáu căn”
∴ Vì vậy “hai mươi hai căn của quá khứ, vị lai, hiện tại còn có” không thể thành lập, (X.1) ~ (X.2) tự mâu thuẫn nhau.
3. Quá khứ uẩn tập đẳng luận (Atītakkhandhādisamodhānakathā) [3]
I. (Tự): Chuyển Luân vương của quá khứ là có, Chuyển Luân vương của vị lai có, Chuyển Luân vương của hiện tại có ư? (Tha): Đúng. (Tự): Ba người Chuyển Luân vương còn có nơi hiện tiền sao? (Tha): Thật không nên nói như vậy… (cho đến)… II. (Tự): Bậc Chính Đẳng Giác của quá khứ là có, bậc Chính Đẳng Giác của vị lai có, bậc Chính Đẳng Giác của hiện tại có ư? (Tha): Đúng. (Tự): Bậc Chính Đẳng Giác ba người còn có nơi hiện tiền sao? (Tha): Thật không nên nói như vậy… (cho đến)…[3] |
(C.S.) Atīto rājā cakkavattī atthi, anāgato rājā cakkavattī atthi, paccuppanno rājā cakkavattī atthīti? Āmantā. Tiṇṇannaṁ rājūnaṁ cakkavattīnaṁ sammukhībhāvo hotīti? Na hevaṁ vattabbe …pe…. Atīto sammāsammuddho atthi, anāgato sammāsambuddho atthi, paccuppanno sammāsambuddho atthīti? Āmantā. Tiṇṇannaṁ sammāsambuddhānaṁ sammukhī bhāvo hotīti? Na hevaṁ vattabbe …pe… |
Luận I.
- Chuyển Luân vương của quá khứ, vị lai, hiện tại là có ư?
(Tha): Phải!
- Là có ba người Chuyển Luân vương có thể nhìn thấy tướng à?
(Tha): Không!
n X.1: Nếu Chuyển Luân vương của quá khứ, vị lai, hiện tại còn có (A ͻ B)
n X.2: thì có ba người Chuyển Luân vương có thể thấy tướng được (A ͻ B)
n Nhưng “Chuyển Luân vương của quá khứ, vị lai, hiện tại còn có” không bằng với “ba người Chuyển Luân vương có thể thấy tướng được”
∴ Vì vậy Hữu bộ chủ trương “Chuyển Luân vương của quá khứ, vị lai, hiện tại còn có” không thể thành lập, (X.1) ~ (X.2) tự mâu thuẫn nhau.
Luận II.
I. Bậc Chính Đẳng Giác (Phật-đà) của quá khứ, vị lai, hiện tại là có ư?
(Tha): Phải!
II. Là có ba người bậc Chính Đẳng Giác có thể nhìn thấy tướng à?
(Tha): Không!
n X.1: Nếu bậc Chính Đẳng Giác của quá khứ, vị lai, hiện tại còn có (A ͻ B)
n X.2: thì có ba người bậc Chính Đẳng Giác (A ͻ B)
n Nhưng “bậc Chính Đẳng Giác của quá khứ, vị lai, hiện tại còn có” không bằng với “có ba người bậc Chính Đẳng Giác”
∴ Vì vậy Hữu bộ chủ trương “bậc Chính Đẳng Giác của quá khứ, vị lai, hiện tại còn có” không thể thành lập, (X.1) ~ (X.2) tự mâu thuẫn nhau.
Tổng kết sự phê phán của Thượng Toạ bộ đối với Hữu bộ tại “Quá khứ uẩn tập đẳng luận”
Quá khứ |
Hiện tại |
Vị lai |
Tổng hợp |
Sắc uẩn |
Sắc uẩn |
Sắc uẩn |
Ba sắc uẩn |
Năm uẩn |
Năm uẩn |
Năm uẩn |
Mười lăm uẩn |
Nhãn xứ |
Nhãn xứ |
Nhãn xứ |
Ba nhãn xứ |
Mười hai xứ |
Mười hai xứ |
Mười hai xứ |
Ba mươi sáu xứ |
Nhãn giới |
Nhãn giới |
Nhãn giới |
Ba nhãn giới |
Mười tám giới |
Mười tám giới |
Mười tám giới |
Năm mươi tư giới |
Nhãn căn |
Nhãn căn |
Nhãn căn |
Ba nhãn căn |
Hai mươi hai căn |
Hai mươi hai căn |
Hai mươi hai căn |
Sáu mươi sáu căn |
Chuyển Luân vương |
Chuyển Luân vương |
Chuyển Luân vương |
Ba vị Chuyển Luân vương |
Phật-đà |
Phật-đà |
Phật-đà |
Ba Tôn Phật-đà |
Nói cho gọn, cái mà Hữu bộ chủ trương “Tam thời thật hữu” dẫn dụng về Hữu như đã nêu trên, Thượng Toạ bộ dựa vào đó để phê phán Hữu bộ khi cho rằng nó có tồn tại trong ba thời. Nếu cái gọi là Hữu chân thật tồn tại trong ba thời thì nên có xuất hiện tổng hợp: ba sắc uẩn, mười lăm uẩn, ba nhãn xứ, ba mươi sáu xứ, ba nhãn giới, năm mươi tư giới, ba mươi sáu xứ, ba nhãn căn, sáu mươi sáu căn, ba vị Chuyển Luân vương, ba Tôn Phật-đà đồng thời xuất hiện, nhưng trên thực tế không đúng như thế. Hữu bộ chủ trương từ lí luận và hiện thực tự mâu thuẫn nhau, vì vậy cái họ cho là “Tam thời thật hữu” không thể nào thành lập.