BÁT-NHÃ BA-LA-MẬT-ĐA
TÁM NGÀN CÂU & KỆ TÓM LƯỢC
Anh dịch: Edward Conze
Việt dịch: Đỗ Đình Đồng
PHỤ LỤC
LIỆT KÊ CÁC ĐỀ MỤC
I. Tuyệt đối
Nhất thiết trí (sarva-jnãtā, all-knowledge), i 11, 15-16, 19, 23-25;
ii 42-43, 48; iii 57-58; iv 95; vii 170, 175; viii 188; x 210-11,
227; xi 237, 239, 240, 249; xii 254, 255; xiv 289, 290; xv 292,
302-3; xxii 408
Bồ-đề, Giác ngộ (bodhi, enlightenment), và pháp (dharmas), xvi
313; xix 360-361; xxii 409
Niết-bàn (Nirvana), i 9, 20-21; ii 36-37, 40; iii 53; vi 151; ix 204;
xi 234; xii 273; xiii 283; xv 293, 296; xviii 342
Biên tế của thực tướng [biên tế của thực tại] (bhūta-koṭi, Reality-limit), i 15; v105; x215; xi 250; xxiv 416; xxvii 444
Như Lai (tathagata), i 9; iii 58; iv 100; xii 272, 274; xxii 402;
xxvi 442; xxxi 512
xá-lợi của (relics of), iii 57 ff.; iv 94 ff.
Ở bên kia (pāram, beyond), viii 189, 196; xiv 286; xv 295
Tâm, niệm (citta, thought), i 5-6
Như, Như thế, (tathā-tva, thusness), iii 79; x 208, 222; xxiii 412;
xxiv 419; xxvii 453
Chân như, Như vậy (tatha-tā, suchness), v 133; xi 235; xii 271-73;
xvi 306 ff.; xvii 323; xviii 342; xix 345-46; xxiv 419; xxv 424-
25; xxvii 453; xxxi 512
Pháp, miêu tả (dharma), (described), xvi 306
Pháp thân (Dharma-kāya), iii 58; iv 94, 99; xvii 339; xxviii 462;
xxxi 513
Pháp giới (dharma-dhātu, Dharma-element), viii 197; xii 273;
xvii 327
Pháp tánh (Dharma-tā, Dharmahood), i 4, 9, 21; ii 48; vi 153; viii
196; xii 274; xiii 278, xvii 323; từ đồng nghĩa (synonyms), xvii
329, 339; xxxi 514
II. Bát-nhã ba-la-mật (pra-jñā-pāram-itā)
- A. Trong tự thể, trong chính nó, theo nghĩa tối hậu (in itself, in ultimate sense)
miêu tả (described): ix 205-7; xxii 399
32 tướng (32 characeristics): vii 170-71
Không hay Tánh không (śūnyatā, emptiness)
từ đồng nghĩa (synonyms), xviii 341, 347; xxx 482
ii 35; vii 177; ix 204; xi 243; xii 256; xv 298; xvi 313-14; xxiii
410; xxvii 454-55
quen thuộc với (paricaya [parijaya], familiarity with), xix 365;
xx 370 ff.
tự tánh (sva-bhāva), i 10-11; vii 175-76; viii 185-86; xii 256-
57; xix 360; xxx 483
rỗng không, trống không (śūnya, empty), xii 273, 275, 276; xxii
399, 405; xxiv 419; xxvii 448
Vô tướng (a-nimitta, signless), xii 273; xix 356; xx 371
Vô nguyện (a-pra-ṇi-hita, wishless), xii 273
Tịch, và vô tận (ksha, a-kshaya; extinction, and inextinguishable),
xii 272; xxv 424; xxviii 467-68
Tính thanh tịnh (vi-śuddh-i, purity), viii 186-89, 192; ix 200 ff.;
x 220; xii 276; xxv 428
Miêu tả bằng cách phủ định (described by way of negation)
i 7, 31; vii 173ff.; xii 271; xv 294-95, 301, 303
Vô phân biệt, bất nhị (no-discrimination, non-duality), i 27; viii
192; xv 295; xvii 323; xix 357-58; xxvi 441 ff.
Bất sinh và bất diệt (no-discrimination and no-stopping), i 25 ff.;
ii 43; vii 174; viii 197; xii 273; xv 297; xix 353-54; xxii 408
Không ô nhiễm và thanh tịnh (no defilement and purification), xii
273; xxii 399 ff.; xxx 483
Không buộc cũng không mở (neither bound no freed), i 21-22;
Viii 185-86, 195; ix 200
Không đem lại với nhau (an-abhi-saṃskāra, not brought together),
Xii 273
Không tăng hay giảm (No growth nor diminution), ii 42; xviii 348-
51; xix 357; xx 376; xxii 405
Không đến và không đi (anāgamana, agamana, not coming and not going), xv 303, 304
Không cái căn bản (no basis), vi 151 ff.; xx 376
Không nương tựa (a-ni-śri-ta, not relying on), i 31; xii 273-75;
xxx 490
Tĩnh lặng (śānta, calmly quiet), xii 276
Không có hay không là (no is or is not), i 5-6, 14-15
Không hiện hữu, vô hữu (abhāva, non-existence), xii 273
Không nối kết, không liên hệ (na sam-baddha, no connection), xv
300
Không chấp, vô trước (a-saṅga, no attachment), xii 274
Vô tận (a-nanta-tā, without end), ii 46
Không thể diễn đạt (inexpressible), xviii 347-48; xix 360
Không thể suy nghĩ (a-cint-ya, unthinkable), iii 81; viii 193; x 219,
220; xii 276; xiii 277 ff.
Bất khả tri, v.v… (unknowable, etc.), xii 275
Cách ly, biệt lập, cô lập (vi-vik-ta, isolated), vi 149-50; vii 177;
viii 192; ix 204; xii 276; xxii 399, 405; xxvii 445-46
Không che phủ (an-ā-var-aṇa, no coverings), xvi 322
Như hư không (ākāś-a-uparma, like space), i 24; viii 193, 196,
197; ix 201, 205; x 220; xii 273; xiii 279-80; xv 297, 299, 301,
303, 304; xvi 306, 314; xxiii 410; xxv 424; xxvi 441; xxvii
445, xxviii 465, 467, 468
Miêu tả theo cách tỏ thái độ (described by way of attitude)
Không xét lại hay nhắm vào (no reviewing or gatting at), i 5, 7, 10,
13-14, 23-25; ix 203
Theo đuổi trong (coursing in), viii 193-94; xxii 406-7
Đứng trong, trụ trong (standing in), I; ii 35 ff.; x 211-12
Theo sau nó (following it), xxix
Đi đến, tiến đến (go forth to), i 3
Không sợ, vô úy (fearlessness), I 5, 7, 17, 26; iii 56; iv 98-99; vi
139; x 213, 226; xv 302; xvii 323, 326; xx 381
- B. Liên hệ với những hành vi cá nhân đấu tranh (In relation to deeds of struggling individuals)
Các địa, các giai đoạn của Bồ-tát (The Bodhisattva’s stages):
Người mới bắt đầu (beginner), i 17; vi 139; xiii 282; xv 292
Bất thối chuyển (irreversible), i 6, 8; ii 40; iii 61; v 128, 130; vi
139; x 212-13; xv 302; xvii; xviii 341; xx 379ff.; xxi 387;
xxiv 419; xxvii 450 ff.
Thọ ký (prediction), i 13
Xứng đáng nhận cúng dường (worthy of gift), ix 204; xxii 402-
3; xxv 433; xxxi515
Ba thanh tịnh đầy đủ (threefold complete putity), i 11; xvii 326-
27
Tâm bồ-đề (thought of enlightenment), i 5
Liên hệ với Thanh văn, v.v… (In relation to Disciples, etc.)
a) Loại trừ họ, chúng (excludes them), i 8; xi 234 ff.; xv 293; xvii 327, 329
b) Đồng nhất với nó (Identical with it), i 6-7; xiii 281; xv 300 ff.; xvi 319, 320; xvii 323, 339; xxv 432-33
A-la-hán (Arhat), i 3; xiii 282
Địa ngục (hell), vii 180 ff.; xx 382
Tái sinh (rebirth), vii 176 ff.; xi 233; xiv 284 ff.; xxv 426-27; xxvi
437-38; xxvii 459; xxviii 373-74
Các duyên dẫn đến bát-nhã ba-la-mật (conditions which lead to perfection of wisdom), iii 79; vii 177-78; xxvii 459; xxviii 473-74
Các duyên tránh xa bát-nhã ba-la-mật (conditions which keep away from perfection of wisdom), vii 178 ff.; viii 185; xiii 282;
xvi 313
Trợ giúp Bồ-tát (help for a Bodhisattva), xxvii 447
Những lợi thế thế gian từ bát-nhã ba-la-mật (Worldly advantages from perfect of wisdom), iii; ix 201; xxiii 414; xxv 427
Bát-nhã ba-la-mật như là mẹ của chư Phật (perfect of wisdom as mother of Buddhas), xii 253 ff.
Bát-nhã ba-la-mật như là một thần chú (perfect of wisdom as a
spell), iii 54 ff., 72 ff.
Bát-nhã ba-la-mật giả, tương tự (counterfeit perfect of wisdom), v 112-13
- C. Liên hệ với các ba-la-mật khác (relation to other perfections)
5 ba-la-mật (5 perfections), vi 163 ff.; xv 292-93; xvi 310, 322;
Xxiii412-13
Nhẫn nhục (patience), ii 38-39
Liên hệ (relation), iii 51, 80 ff.; iv 100-101; vii 172-73; xxii 396-
97; xxv 430-31; xxviii 464
Công đức (merit), iii 57 ff.; v 103 ff.; vi 154 ff.; xiii 283; xviii
344-46; xxii 401-3; xxiii 410 ff.; xxv 431-32; xxvi 435-36;
xxviii 464a
Liên hệ với sự thờ cúng Phật (relation to cult of Buddha), iii 58 ff.
III. Thiện xảo trong các Phương tiện (Skill in Means)
iii 58, 75; xi 243; xiv 287; xvi 310 ff.; xix 356; xx 375; xxv
427
Đại bi (the great compassion), xxii 402-3
Chứng ngộ, nhận ra (realisation), xx 370 ff.
Phật địa (Buddha-fields), i 11; xx 382
Chúng sinh (beings), i 28
chỉ là lời nói, ngôn từ (mere words), ii 47
không bỏ rơi (not abandoned), xx 375, 379; xxvii 448
thái độ đối với (attitude to), xvi 321
trợ giúp (help), xv 293 ff.
đưa đến Niết-bàn và vô hữu (lead to Nirvana and non-existent),
I 20 ff.
hạnh phúc của số nhiều (weal of the many), x 218-19
nhận thức của (perception of), xx 376
nguyện (vows for), xxvi 433-34; xxvii 449
sự không hiện hữu của (non-existence of), xxvii 445
IV. Thế giới Hữu vi (The conditioned world)
Tùy thuộc phát sinh (conditioned co-production), xvi 322; xix
352-53, 358; xxviii 469-70
Loại trừ tùy thuộc và không tùy thuộc (Exclusion of conditioned and unconditioned), I 8, 11, 19-20; ii 44; vi 154
Sự đối lập bát-nhã ba-la-mật và thế gian (opposition of perfect wisdom and world), xiii 278 ff.
Tính đồng nhất tùy thuộc và không tùy thuộc (identity of conditioned and unconditioned), xiii 278 ff.
So sánh (comparision):
mộng (dream), ii 39 ff.; ix 205; xix 356-57; xx 380 ff.; xxx 484;
xxxi 513-14
huyễn (illusion), i 16 ff., 21 ff.; ii 39 ff.; viii 196; ix 205; xxvi
438-43; xxviii 465; xxx 484
hưởng (echo), viii 198; ix 201,205; xxx 484
huyễn hóa (magical creation), ii 39, 41; xi 250; xxvi 442-43;
xxxi 513
bóng nước trong sa mạc (mirage), ix 205; xxxi 513
búp bê gỗ (wooden doll), xxvi 443
ảnh phản chiếu (reflected image), ix 205; xxvi 442; xxx 484
chỉ lời nói (mere words), i 16, 25; ix 200
V. Những Thực hành Đưa đến Cứu độ (Practices conducive to salvation)
Sai biệt (various), xvii
10 nghiệp đạo thiện (10 wholesome karma-paths), xvii 324
Thiện tri thức (good friends), i 17; vi 139; xv 292; xxii 396 ff.
Vui sướng (jubilation), vi; xxvi 435-36
Chuyển qua (turn over), iii 80-81; vi; vii 172; viii 190, 191; xv
292-93; xvi 312; xix 358
Những phẩm tính khổ hạnh (Ascetic qualities), xxi 387
Các tam-muội (concentrations), i 8, 13; xxx
Thuyết giảng (preaching), v 102ff.; xv 299; xvii 325
Chánh ngữ (right speech), xvii 326
Chánh niệm (right mindfulness), xvii 326, 332
Niềm tin, tín ngưỡng (faith), i 8 ff., 15; iii 59, 62, 93; v 104; x 220,
227
Biết ơn (gratitude), ii 35; xii 274-75
Vượt qua ác ý (ill-will overcome), iii 53-54
Các huân tập tịnh (clean habits), iii 89
VI. Chướng ngại (Obstacles)
x 220 ff., xi, xvii 323
Chú ý sai (wrong attentions), xi 240-42
Tướng, dấu hiệu (sign), i 8-9, 11; vi 138, 150; xiii191; xvi 312;
xix 356; xx 371; xxx 482
Nhận thức, tưởng (perception), vii 174, 177 + từ đồng nghĩa (synonyms)
Chấp trước (attachment), viii 190 ff.; xii 274
Những cái thấy điên đảo, tà kiến (perverted views), vi 138-39;
142; xx 377
Những cái thấy, quan điểm (views), i 19; xii 269-70
Trợ duyên khách quan (objective support), i 23; ii 46; viii 191; xii 276; xix 358-59; xx 370
Tôi và cái của tôi (I and mine), xxii 399-400
Kiêu hãnh, kiêu mạn (Pride) vii 184; xxi 385, 389-90; xxiv 418 ff.
VII. Đức Phật (The Buddha)
10 đức tính (10 attributes), ii 48; xix 366
Miêu tả (Description), xxv 432
Những sự biến trong đời sống của ngài và huyền thoại (Events in his life and legend):
Do dự thuyết giảng, xv 304
Các hộ thần thế gian cúng dường bát ăn (World Guardians
Give bowls), xxiii 414
Được A-nan-đa chăm sóc, xxxii 528
Những nét thần kỳ:
Hào quang (rays), xix 365; xxvii 457
Vòng hào quang (halo), xx 381; xxx 492
Hiện lên không trung (rising into air), xx 381
Mỉm cười (smile), xix 366; xxviii 457-58
Rung chuyển của đất (trembling of earth), xvi 309
Rắc hoa Mạn-đà-la (bestrewn with Mandarava flowers), xxviii
457
Gọi lên Phật địa (conjures up Buddha-field, xxviii 464a-46
Nâng thế giới lên bằng ngón chân cái (lift up world with big
toe), xxviii 466
sự vinh quang của ngài (his glory), ii 33
rắc hoa tràn ngập (overstrewn with flowers), vi 158
được chư thiên tôn kính (homage by gods), viii 198
thần lực của Phật (The Buddha’s might), i 4, 25; ii 44; x
211, 222; xxiii 414-15; xxvi 438
VIII. Tỉ dụ (Similes)
Ngọc trong đại dương (Jewels in ocean), iii 80
Ngọc trong đất (Jewels in earth), iii 81
Thích-đề ở Diệu pháp (Sakra in Sudharma), iv 94-95
Ngọc như ý (Wishing jewel), iv 96 ff.
Cây và bóng (trees and their shadows), iv 101
Thức ăn có độc (poisioned food), vi 151
Người mù và người dẫn đường (the blind and the leader), vii 172-
73
Người ra khỏi rừng đến làng (Man out of forest to village), x 215-
16
Cây cối dự đoán mùa xuân (Vegetation which forecasts spring),
x 217
Người đàn bà mang thai (Pregnant woman), x 218
Con chó và thức ăn của người chủ (Dog and his master’s food),
xi 234
Người mù và con voi (Blind man and elephant), xi 235
Ngọc trong đại dương và vũng nước nơi dấu chân bò (Jewels in ocean and cow puddle), xi 235
Cung điện và mặt trời mặt trăng (Palace and sun and moon),
xi 236-37
Vua chuyển luân và vua của một thành trì (Wheel turning king and king of a fort), xi 237-38
Thức ăn ngon và thức ăn dở (Good food and stale food), xi 239
Ngọc vô giá và thứ cấp (Priceless and inferior gem), xi 239-40
Sự quan tâm của con đối với mẹ (Children’s concern over mother),
xii 253-54
Vua và quan thượng thư (King and minister), xiii 281
Bò cái và bò con (Cow and calf), xiv 284
Đắm tàu (Shipwreck) xiv 286
Bình nung (Burned pot), xiv 287
Con tàu đóng không tốt (Badly built vessel), xiv 288 ff.
Ông già (The old man), xiv 290-91
Con chim khổng lồ rơi xuống đất (Huge bird who falls to ground),
xvi 310 ff.
Hò hẹn với đàn bà (Date with woman), xviii 343-44
Lửa và bấc đèn (Flame and wick), xix 352-53
Thiên quân (Universal monarch), xix 366-67
Người anh hùng không bỏ gia đình (Hero who does not forsake hia family), xx 371-73
Chim được đôi cánh giữ trong hư không (Bird help up by wings in space), xx 374
Người bắn cung (Archer), xx 374-75
Viên ngọc có giá vĩ đại (The gem of great price), xxii 404-05
Sự hiếm có của vàng và bạc (Rarety of gold and silver), xxv 429
Ngọc và đại dương, v.v…, (Gems and ocean, etc., xxxi 515
IX. Định nghĩa
Bồ-tát (Bodhisattva), i 18
Đại sĩ (Great being), i 18ff.
Thế gian (World), xii 256
Không thể suy nghĩ (Unthinkable), viii 193, xiii 277
Vô lượng (Immeasurble), i 23; xviii 346
Không thể tính toán (Incalculable), xviii 346
Như Lai (Tathagata), xi 272, 274
X. Sai biệt (Various)
Ma, quỉ (Ghost), xx 383-84
Những nơi hoang vu (Wildernesses), iii 76; xi 247; xix 361-64;
367-68
Người khác đạo, ngoại đạo (Heretics), xvii 324
Phụ nữ (Women), xvii 324
Ngã, tự ngã (Self), i 25-26; viii 188-89, 91; xv 304; xxx 481
Dạ-xoa (Yakshas), ii 38
Cãi nhau (Quarrels), iii 51-52
Rương đựng thánh tích (Shrine), iii 57-58
Tháp miếu (Stupa), iii 62 ff., 91
A-tu-la (Asuras), iii 72
Thiên, thần, (danh sách) (Gods, list of), iii 86-87
Mộng (Dreams), iii 91; xvii 325
Thức ăn (Food), iii 92
5 tội vô gián (5 ānantarya sins), vii 181
Gia chủ (Householder), xvii 332