[2] Nguyên văn Anh ngữ: mixed Sanskrit. Edgerton gọi là Hybrid Sanskrit. (Buddhist Hybrid Sanskrit Grammar Dictionary).
[3]舍 利; S: śarīra; Phần xương (tinh tuý) của đức Phật còn lưu lại sau khi trà tì. Thường gọi là Xá-lợi (舎 利), phiên âm từ tiếng Phạn śarīra. Còn gọi là Phật cốt (佛 骨; C: fógǔ; J: bukkotsu). Chỉ chung những gì còn sót lại sau khi thiêu thân Phật Thích-ca hoặc các bậc đắc đạo, thường được thờ trong các Tháp hay chùa chiền.Người ta cho rằng, tục thờ Xá-lị có lẽ bắt đầu với Phật Thích-ca. Tro của Ngài được chia ra nhiều phần cho các bộ tộc và lần đó có sự tranh chấp về vấn đề này. Danh từ Xá-lị cũng được dùng để chỉ Kinh (s: sūtra), Đà-la-ni (s: dhāraṇī) hay tranh tượng đức Phật, mang tính chất thiêng liêng. Tục thờ cúng Xá-lị được lưu truyền trong dân chúng, người ta tin rằng nhờ vậy mà trừ được rủi ro. Người ta đã tìm thấy Xá-lị của Phật Thích-ca tại quê hương của Ngài là Ca-tì-la-vệ (s: kapilavas-tu) và Vệ-xá-li (s: vaiśālī). Một răng của Phật được thờ tại Candy (Tích Lan), tóc của Ngài được thờ tại Miến Điện. Người ta cho rằng bình khất thực của Ngài ngày nay vẫn còn: theo Đại sử (p: mahāvaṃsa) của Tích Lan thì bình này được vua A-dục cho mang qua Tích Lan, sau thời Marco Polo thì vua Tích Lan Kublai Khan cho mang bình qua Trung Quốc.
[9] S: Mahavastu, gọi đủ: Mahavastuavadana
Gồm 3 thiên, kể lại sự tích của cuộc đời Đức Phật.