- Viết về kinh Pháp Cú Hán Tạng
- Bài tựa Kinh Pháp Cú
- Kinh Quán Chiếu Vô Thường
- Kinh Học Hỏi và Thực Tập
- Kinh Mở Rộng Tầm Hiểu Biết
- Kinh Bồi Đắp Niềm Tin
- Kinh Nghiêm Trì Giới Luật
- Kinh Thực Tập Quán Niệm
- Kinh Nuôi Lớn Tình Thương
- Kinh Thực Tập Ái Ngữ
- Kinh Đối Chiếu
- Kinh Tinh Chuyên
- Kinh Điều Phục Tâm Ý
- Kinh Hoa Hương
- Kinh Người Ngu Muội
- Kinh Bậc Minh Triết
- Kinh Vị La Hán
- Kinh Vượt Thắng
- Kinh Quả Báo
- Kinh Bất Hại
- Kinh Tuổi Già
- Kinh Thương Thân
- Kinh Thoát Tục
- Kinh Phật Bảo
- Kinh An Lạc
- Kinh Luyến Ái
- Kinh Chế Ngự Phẫn Nộ
- Kinh Thanh Lọc Tâm Ý
- Kinh Phụng Trì
- Kinh Con Đường
- Kinh Tuyết Trên Đỉnh Núi
- Kinh Địa Ngục
- Kinh Điều Phục Chính Mình
- Kinh Chiếc Lưới Ái Ân
- Kinh Lợi Dưỡng
- Kinh Người Xuất Sĩ
- Kinh Rong Chơi Trời Phương Ngoại
- Kinh Thoát Vòng Sinh Tử
- Kinh Đời Sống Đạo Lý
- Kinh Vị Phạm Chí
- Kinh Điềm Lành Lớn Nhất
Thích Nhất Hạnh Việt dịch
Thể kệ: Nguyên Định (chữ đậm)
Kinh Thực Tập Ái Ngữ
Nếu ta buông bỏ được ý muốn trừng phạt, tâm ta chí thành muốn cho ai cũng bớt khổ thì tự khắc lời nói của ta trở nên giọt cam lộ. " Đó là thứ ngôn ngữ cao nhất của mọi ngôn ngữ".
Ngôn Ngữ Phẩm Pháp Cú Kinh đệ bát
言語品法句經第八
Kinh Thực Tập Ái Ngữ
Dịch từ kinh Pháp Cú trong Hán tạng
Phẩm thứ 8
Phẩm này có 12 bài kệ. Bài kệ thứ 12 dạy ta nên học nói năng theo kiểu nói năng của Bụt: Mỗi lời nói đều có thể đưa tới an lành, có công năng xây dựng tăng thân và môi trường tốt cho sự thực tập. ‘‘Đó là thứ ngôn ngữ cao nhất của các thứ ngôn ngữ’’. Nếu ta thực tập buông bỏ được ý muốn trừng phạt, nếu tâm ta chí thành muốn cho ai cũng bớt khổ thì tự khắc lời nói của ta trở nên lời nói cam lộ. Đó là ý chính của bài kệ thứ 11, ái ngữ đi với lắng nghe sẽ giúp ta và kẻ khác tái lập được truyền thông và đưa tới nếp sống thuận thảo an lành. Bài kệ thứ 3 là một tiếng chuông chánh niệm: Sử dụng ác ngữ thì cũng như ngậm một cái búa trong miệng mình; chiếc búa ấy sẽ chặt đứt sinh mạng của chính mình. Bài kệ thứ 5 nói lên được cách hành xử đẹp nhất trên đời: lấy oán báo oán, oán oán chập chùng, lấy đức báo oán, oán ấy tiêu tan.
Bài kệ 1
Ác ngôn mạ lị 惡 言 罵 詈
Kiêu lăng miệt nhân 憍 陵 蔑 人
Hưng khởi thị hành 興 起 是 行
Tật oán tư sanh 疾 怨 滋 生
Kiêu căng, sử dụng những lời ác độc để chửi mắng, lăng mạ và tỏ ý khinh miệt người khác, làm như thế thì sẽ gây ra nhiều thù oán.
Kiêu căng khinh miệt
Lời ác chửi mắng
Lăng mạ người khác
Ắt gây thù oán.
Bài kệ 2
Tốn ngôn thuận từ 遜 言 順 辭
Tôn kính ư nhân 尊 敬 於 人
Khí kết nhẫn ác 棄 結 忍 惡
Tật oán tự diệt 疾 怨 自 滅
Sử dụng lời nói từ tốn, thuận thảo và lịch sự đối với người khác thì có thể dập tắt được những oán kết. Nhẫn nhục được trong những trường hợp bức xúc, làm như thế thì ganh ghét và hờn oán sẽ tự tiêu tan.
Lời nói từ tốn
Thuận thảo lịch sự
Dập tắc oán kết;
Nhẫn nhục mọi lúc
Ganh ghét hờn oán
Sẽ tự tiêu tan.
Bài kệ 3
Phu sĩ chi sanh 夫 士 之 生
Phủ tại khẩu trung 斧 在 口 中
Sở dĩ trảm thân 所 以 斬 身
Do kỳ ác ngôn 由 其 惡 言
Con người sinh ra trên đời nếu sử dụng ác ngữ thì cũng như có một lưỡi búa trong miệng mình. Chính lưỡi búa ấy sẽ chặt đứt thân mạng của mình.
Sinh ra trên đời
Sử dụng ác ngữ
Như búa trong miệng
Chính lưỡi búa ấy
Chặt đứt mạng mình.
Bài kệ 4
Tránh vi thiểu lợi 諍 為 少 利
Như yểm thất tài 如 掩 失 財
Tòng bỉ trí tránh 從 彼 致 諍
Lệnh ý hướng ác 令 意 向 惡
Cãi cọ không đem lại một chút lợi ích nào, chỉ có tác dụng bít lấp truyền thông, làm hao thất tài sản mình và đưa tới tranh chấp khiến cho tâm ý hướng về nẻo xấu.
Cãi cọ vô ích
Bít lấp truyền thông
Hao tổn tài sản
Đưa tới tranh chấp
Tâm về nẻo xấu.
Bài kệ 5
Dự ác ác sở dự 譽 惡 惡 所 譽
Thị nhị câu vi ác 是 二 俱 為 惡
Hảo dĩ khẩu quái đấu 好 以 口 儈 鬪
Thị hậu giai vô an 是 後 皆 無 安
Khen ngợi cái ác cũng như nói lời ghét bỏ những người được xưng tụng, cả hai đều là chuyện không nên làm. Ưa thích tranh cãi và đấu lý sẽ đem lại tình trạng không có bình an sau này.
Khen ác ghét thiện
Hai chuyện không nên
Tranh cãi đấu lý
Chỉ đem bất ổn.
Bài kệ 6
Vô đạo đọa ác đạo 無 道 墮 惡 道
Tự tăng địa ngục khổ 自 增 地 獄 苦
Viễn ngu tu nhẫn ý 遠 愚 修 忍 意
Niệm đế tắc vô phạm 念 諦 則 無 犯
Lời nói không phù hợp đạo lý sẽ làm cho mình sa đọa vào các con đường dữ, chỉ có công dụng làm lớn thêm cái khổ địa ngục của mình. Biết lánh xa kẻ ngu phu, biết tu hạnh nhẫn nhịn và luôn luôn nhớ tới sự hành trì trên con đường tứ đế và bát chánh đạo thì sẽ không phạm vào lầm lỗi ấy.
Lời nói vô đạo
Thêm khổ địa ngục
Lánh xa kẻ ngu
Tu hạnh nhẫn nhịn
Nắm vững tứ đế
Theo bát chánh đạo
Không sa phạm lỗi.
Bài kệ 7
Tùng thiện đắc giải thoát 從 善 得 解 脫
Vi ác bất đắc giải 為 惡 不 得 解
Thiện giải giả vi hiền 善 解 者 為 賢
Thị vi thoát ác não 是 為 脫 惡 惱
Hành xử hiền lành thì đạt tới giải thoát, hành xử dữ dằn thì không tự cởi trói cho mình được. Kẻ biết khéo léo hóa giải là bậc hiền nhân, có khả năng vượt ra ngoài mọi não phiền hung dữ.
Hiền đạt giải thoát
Dữ dằn tự trói
Người hiền hóa giải
Vượt mọi phiền não.
Bài kệ 8
Giải tự bão tổn ý 解 自 抱 損 意
Bất táo ngôn đắc trung 不 躁 言 得 中
Nghĩa thuyết như pháp thuyết 義 說 如 法 說
Thị ngôn nhu nhuyễn cam 是 言 柔 軟 甘
Đừng ôm ấp ý muốn làm tổn hại và trừng phạt người khác. Không có tiết tháo thì lời nói không trung thực. Nói lời có nghĩa, có lý thì cũng giống như nói pháp, những lời như thế có vị ngọt của
Đừng ôm ấp ý
Muốn làm tổn hại
Trừng phạt người khác;
Hét vang lời thực
Nói lời nghĩa lý
Giống như nói pháp
Vị ngọt Cam lộ.
Bài kệ 9
Thị dĩ ngôn ngữ giả 是 以 言 語 者
Tất sử kỷ vô hoạn 必 使 己 無 患
Diệc bất khắc chúng nhân 亦 不 尅 眾 人
Thị vi năng thiện ngôn 是 為 能 善 言
Ai có khả năng sử dụng ngôn ngữ tốt lành ấy thì sẽ không tạo tai họa cho chính mình, cũng không gây xung đột với người.
Nói lời tốt lành
Không gây tai họa
Đến cho chính mình
Không gây xung đột
Với người chung quanh.
Bài kệ 10
Ngôn sử đầu ý khả 言 使 投 意 可
Diệc lệnh đắc hoan hỉ 亦 令 得 歡 喜
Bất sử chí ác ý 不 使 至 惡 意
Xuất ngôn chúng tất khả 出 言 眾 悉 可
Lời nói gây ra được sự tâm đầu ý hợp có tác dụng làm cho người ta hoan hỷ, không đưa tới ác ý. Nói năng được như thế có thể giúp cho mọi người chấp nhận hài hòa.
Nói lời hợp ý
Người ta hoan hỷ
Không gây ác ý
Tạo sự hài hòa.
Bài kệ 11
Chí thành cam lộ thuyết 至 誠 甘 露 說
Như pháp nhi vô quá 如 法 而 無 過
Đế như nghĩa như pháp 諦 如 義 如 法
Thị vi cận đạo lập 是 為 近 道 立
Tâm chí thành đưa tới lời nói cam lộ, đúng như giáo pháp mà không ai có thể trách cứ được. Lời nói ấy phù hợp với chân nghĩa, với chánh pháp, đi đúng vào con đường chánh đạo.
Lòng thành đưa tới
Nói lời cam lộ
Đúng như giáo pháp
Không ai trách cứ
Phù hợp chánh pháp
Đúng đường chánh đạo.
Bài kệ 12
Thuyết như Phật ngôn giả 說 如 佛 言 者
Thị cát đắc diệt độ 是 吉 得 滅 度
Vi năng tác hạo tế 為 能 作 浩 際
Thị vị ngôn trung thượng 是 謂 言 中 上
Nên sử dụng ngôn ngữ của Bụt sử dụng, nói những lời an lành có công năng đưa tới Niết Bàn và có công năng xây dựng được môi trường tu tập chánh pháp. Đó là thứ ngôn ngữ cao nhất của tất cả các ngôn ngữ.
Nói như lời Bụt
Những lời an lành
Đưa tới Niết bàn
Xây dựng môi trường
Tu tập chánh pháp
Ngôn ngữ cao nhất.