- Phẩm 1 Vô Thường
- Phẩm 2 Khuyến Học
- Phẩm 3 Nghe Nhiều
- Phẩm 4 Dốc Lòng Tin
- Phẩm 5 Giữ Giới Cẩn Thận
- Phẩm 6 Quán Niệm
- Phẩm 7 Nhân Từ
- Phẩm 8 Nói Năng
- Phẩm 9 Song Yếu
- Phẩm 10 Phóng Dật
- Phẩm 11 Tâm Ý
- Phẩm 12 Hương Hoa
- Phẩm 13 Ngu Tối
- Phẩm 14 Minh Triết
- Phẩm 15 A La Hán
- Phẩm 16 Một và Nhiều
- Phẩm 17 Làm Ác
- Phẩm 18 Dao Gậy
- Phẩm 19 Già Suy
- Phẩm 20 Yêu Bản Thân
- Phẩm 21 Thế Tục
- Phẩm 22 Đức Phật
- Phẩm 23 An Ninh
- Phẩm 24 An Vui
- Phẩm 25 Tức Giận
- Phẩm 26 Trần Cấu
- Phẩm 27 Phụng Trì
- Phẩm 28 Con Đường Giải Thoát
- Phẩm 29 Quảng Diễn
- Phẩm 30 Địa Ngục
- Phẩm 31 Ví Dụ Con Voi
- Phẩm 32 Ái Dục
- Phẩm 33 Lợi Dưỡng
- Phẩm 34 Sa Môn
- Phẩm 35 Phạm Chí
- Phẩm 36 Niết Bàn
- Phẩm 37 Sinh Tử
- Phẩm 38 Nếp Sống Đạo
- Phẩm 39 Điều Lành
- Nguyên văn kinh chữ Hán
KINH PHÁP CÚ BẮC TRUYỀN
QUYỂN HẠ
(gồm 18 phẩm, từ phẩm 22 đến phẩm 39 | 402 bài kệ)
Việt dịch: Thích Nguyên Hùng
Phẩm 28:
CON ĐƯỜNG GIẢI THOÁT[1]
[569a] Phẩm này có tên chữ Hán là Đạo Hành, gồm 28 bài kệ: đại ý thuần chỉ bày, mở con đường giải thoát, vốn vô cùng mầu nhiệm.
467.
Bốn đế, tám thánh đạo
Pháp tích[2] vô thượng tôn
Phạm hạnh, không gì hơn
Cúng đèn được pháp nhãn [3].
468.
Đường này hết sợ hãi
Kiến tịnh[4] , độ muôn sinh
Đường này hoại ma binh
Gắng thực hành, hết khổ.
469.
Ta đã mở con đường
Đường lớn, sáng lạ thường
Nghe rồi lo tu tập
Tu tập thoát tai ương.
470.
Hãy dùng tuệ quán chiếu
Sanh tử - khổ - vô thường
Muốn thoát mọi đau thương
Phải siêng năng hành đạo.
471.
Hãy dùng tuệ quán chiếu
Sanh tử - không - vô thường
Muốn thoát mọi đau thương
Phải siêng năng hành đạo.
472.
Lúc dậy cần mau dậy
Đừng ngu si vùi thây
Mắt không mở ra được
Làm sao tu được đây?
473.
Niệm đáng niệm là chánh
Niệm không đáng là tà
Tuệ quán, tà không khởi
Chánh niệm thật cao xa.
474.
Khéo giữ ý, giữ lời
Thân hành chẳng buông lơi
Ba nghiệp ác trừ rồi
Phật nói bậc đắc đạo.
475.
Chặt cây không tận gốc
Chồi nhánh sẽ lại sanh
Bứng gốc hết ngọn cành
Tỳ-kheo chứng tịch diệt.
476.
Không đốn tận gốc rễ
Cội luyến ái họ hàng
Ái dục thêm buộc ràng
Như nghé con nhớ mẹ.
477.
Đoạn tận gốc ý dục
Sinh tử hết bến bờ
Đạo quả ắt đang chờ
Mau chóng đắc tịch tịnh.
478.
Tham dục khiến mau già
Bệnh do giận mà ra
Ngu si mở cửa chết
Đắc đạo, trừ cả ba.
479.
Buông niệm trước, giữa, sau
Vượt sang bờ tịch tĩnh
Mọi ý niệm lắng định
Già chết hết theo nhau.
480.
Ai đắm luyến vợ con
Không quán thấy tật bệnh
Khi cái chết đến gần
Nhanh như dòng nước xiết.
481.
Cha không cứu được con[5]
Còn trông chi thân bằng?
Khi mạng hết nhờ họ
Như kẻ mù nhờ đèn.
482.
Tuệ, giải thoát do tâm
Nên siêng tu kinh, giới
Chăm cứu thế, độ đời
Vơi đi bao đau khổ.
483.
Xa lìa mọi vực thẳm
Như gió thoảng mây trôi
Đã diệt vọng tưởng rồi
Được tri kiến thanh tịnh.
484.
Lấy tuệ làm sự nghiệp
Sống đạm bạc, vô vi
Như chánh pháp thọ trì
Cắt đứt dòng sinh tử.
485.
Bằng cái nhìn tuệ giác
Nhàm chán thế gian khổ
Nhập chánh đạo vào dòng.
486.
Bằng cái nhìn tuệ giác
Thấy các hành đều khổ
Nhàm chán thế gian khổ
Nhập chánh đạo vào dòng.
487.
Bằng cái nhìn tuệ giác
Thấy các hành vô ngã
Nhàm chán thế gian khổ
Nhập chánh đạo vào dòng.
488.
Tâm thế ngươi hiện nay
Bị trúng mũi tên ái
Nên hãy tự gắng sức
Thọ trì lời Như lai.
489.
Như Lai đã vắng lặng
Hết sanh tử đến đi
Chẳng còn dây ái gì
Giáo nghĩa là mắt pháp.[8]
490.
Biển ôm trọn muôn dòng
Đủ đầy bao hương vị
Pháp dành cho người trí
Chỉ thuần vị cam lồ.
491.
Trước chưa nghe Pháp âm
Thương chúng sanh, Phật chuyển
Ai tôn kính, phụng hành
Sẽ vượt thoát tử sanh.
492.
Ba niệm ý, miệng, thân
Dù thiện hay bất thiện
Do niệm nên nghiệp chuyển
Hãy diệt bằng Chánh cần.
493.
Ba định [9] làm nhân duyên
Buông xả [10], hành vô lượng [11]
Ba định diệt ba nghiệp [12]
Kết sử đoạn hết liền.
494.
Biết lấy giới ngăn ác
Vui chánh niệm, tuệ giác
Đã biết đời bại thành
Tịnh tâm đạt giải thoát.
[1] Tương đương Pāli, phẩm 20, Maggavagga.
[2] Pháp tích: Dấu tích của của Pháp. Con đường dẫn đến quả thánh.
[3] Nguyên bản chép: 施燈必得眼. Nghi nhầm. Câu này không liên hệ với ba câu trên. Tham chiếu Pāli: dvipadānaṃ ca cakkhumā, pháp nhãn đấng siêu quần.
[4] Kiến tịnh 見淨. Pāli: diṭṭhivisuddha. Thấy biết rõ ràng, nhãn quan trong sáng, đã được tịnh hóa.
[5] Cha không cứu được con, hay bà con cứu nhau (Xem Kinh Tập, kinh Mũi tên, Sn.112 : Na pitā tāyate puttaṃ, ñātī vā pana ñātake).
[6] Hành 行 (S: saṃskāra): chỉ các pháp hữu vi, do nhân duyên tạo thành.
[7] Pāli, kệ 277 : Tất cả hành vô thường.
[8] Sở diễn vi đạo nhãn 所演為道眼: Pháp Phật nói ra từ sự chứng ngộ, từ con mắt đã thấy đạo.
[9] Ba định: 1. Định có tầm có tứ; 2. Định không tầm, có tứ; 3. Định không tầm, không tứ.
[10] Nguyên tác ghi khí ỷ, 棄猗, xả niệm thanh tịnh.
[11] Phát huy Tứ vô lượng tâm.
[12] Trụ ở Tứ thiền, nhập vào định thanh tịnh, không còn khởi tưởng chấp trước, tất cả kết sử sẽ nhanh chóng được diệt trừ.